Đổi 1ml bằng bao nhiêu g trong từng trường hợp
Để có thể quy đổi 1ml bằng bao nhiêu g, tùy vào từng trường hợp sẽ có công thức tính nhu sau:
Đối với nước, quy đổi tương đương
Quy đổi tương đương từ nước sang trọng lượng
- Bạn hoàn toàn có thể quy đổi trực tiếp từ mililit sang gam và ngược lại. Bởi trong trường hợp thông thường 1ml nước tương đương với 1 gam nước. Chính vì thế, trong quá trình quy đổi không cần nhân chia thêm gì cả.
- Sự tương đương này không phải ngẫu nhiên mà là định nghĩa của hai đơn vị này. Nhiều đơn vị đo lường khác được xác định bởi nước vì nó là một chất phổ biến và hữu ích.
- Đối với nước nóng hoặc nước lạnh hơn bình thường, cần phải sử dụng một tỷ lệ khác, chứ không phải là 1 ml nước tương đương với 1 gam nước.
Công thức tính như sau:
- 1ml = 1g
- 100ml = 100g
- 1000ml = 1kg
Đối với sữa nhân thêm 1,03
Đổi 1ml sang g đối với sữa cần nhân thêm 1,03
- Để chuyển đổi 1ml sữa hoàn nguyên thành khối lượng gam, giá trị của ml phải được nhân với 1,03.
- Đối với sữa tách béo, tỷ lệ là 1,035, nhưng sự khác biệt giữa hai loại này không quan trọng nếu không yêu cầu độ chính xác tuyệt đối, chẳng hạn như nấu hoặc nướng.
Đối với bơ nhân tỉ lệ 0,911
Đổi 1ml sang g đối với bơ cần nhân thêm 0,911
Nếu không thuận tiện khi tính toán theo tỷ lệ 0,911, bạn cũng có thể nhân với 0,9. Điều này là do sai số trong kết quả sử dụng hai số này cũng có thể được bỏ qua khi áp dụng cho lượng nguyên liệu được sử dụng trong món ăn.
Đối với bột mì nhân 0,57
Đổi 1ml sang g đối với bột mì cần nhân thêm 0,57
- Có nhiều loại bột mì khác nhau, nhưng phần lớn bột mì nguyên cám và các sản phẩm làm từ bột mì trên thị trường có tỷ lệ gần giống nhau. Vì vậy, ngay cả khi bạn nhân tỷ lệ này với 0,57, khi sử dụng bột mì, hãy thêm một lượng nhỏ và trộn đều, sau đó giảm tiếp cho đến khi hài lòng.
- Tỷ lệ này được tính toán dựa trên tỷ lệ cố định là 8,5 gam trên một muỗng canh, 1 muỗng canh = 14,7869 ml.
Với các nguyên liệu khác
Có những trang web có thể giúp bạn chuyển đổi mililit và gam của các thành phần phổ biến. Chẳng hạn 1 ml tương ứng với 1cm khối bạn có thể chọn “centimet khối”, nhập dung tích bằng ml và nhập tên của thành phần.
Trên đây là thông tin mà climatechangehumanhealth.org chia sẻ về 1ml bằng bao nhiêu g và cách chuyển đổi thể tích sang trọng lượng ứng với từng trường hợp. Bài viết này hy vọng sẽ cung cấp những thông tin hữu ích cho bạn đọc.
Cách đổi các đơn vị trong nấu ăn, pha chế và làm bánh sang gram và ml
Tổng hợp các đơn vị thường gặp trong nấu ăn, pha chế và làm bánh
Những đơn vị đo lường thường dùng, quen thuộc trong cuộc sống:
-
Gram
(gr),
Kilogam
(kg): Là đơn vị đo khối lượng của chất rắn. -
Liter
(l),
mililiter
(ml): Lít là đơn vị đo thể tích chất lỏng. -
Độ Celcius
(độ C): Đơn vị đo nhiệt độ phổ biến ở Việt Nam.
Lưu ý:
1kg = 1000gr, 1l = 1000ml.
Một số đơn vị chuyên dụng trong nấu ăn, pha chế và làm bánh:
-
Teaspoon
(tsp, tspn, t, ts): Teaspoon hay được hiểu như
muỗng (thìa) cà phê
, là một đơn vị đo lường được sử dụng phổ biến. Khi viết ký hiệu của đơn vị này không viết hoa chữ “T” đầu vì như vậy sẽ nhầm lẩn với ký hiệu của Tablespoon một đơn vị lớn hơn. -
Desertspoon
(dstspn): Là đơn vị đo lường được tính bằng muỗng dùng trong món tráng miệng hay
muỗng cơm
đối với người Việt. -
Tablespoon
(Tbsp, T., Tbls., Tb): Hay còn được gọi là muỗng canh. Tùy vào mỗi quốc gia khác nhau mà ”
muỗng canh
” có đơn vị là gram hay ml khác nhau. -
Cup
(cup): Theo người Việt thì cup được xem như 1 cốc hay 1 chén.
Lưu ý:
1 Cup = 16 Tablespoon = 20 Desertspoon = 48 Teaspoon = 240 ml.
Một số đơn vị đo quốc tế dùng trong nấu ăn, pha chế và làm bánh:
-
Ounce
(oz),
Pound
(lb), : Là đơn vị đo khối lượng thường quy đổi ra gram, kg. -
Fluid ounce
(Fl oz, oz.Fl),
Pint
(Pt),
Quart
(Qt),
Gallon
(Gal): Là đơn vị đo thể tích thường đổi ra ml, l. -
Độ Farenheit
(độ F): Đơn vị đo nhiệt độ.
Lưu ý:
- 1 Gal = 4 Qt = 8 Pt = 16 cup = 128 Fl oz.
- 1 kg = 2,25 lb = 36 oz.
- 1 độ C = 33.8 độ F.
Cách quy đổi đơn vị đo lường trong nấu ăn và làm bánh
1 muỗng cà phê, muỗng canh bằng bao nhiêu gram, ml
Thực tế, muỗng cà phê và muỗng canh có khá nhiều kích thước khác nhau. Vì vậy người ta định danh cho chúng như sau: Muỗng cà phê – Teaspoon(tsp), muỗng canh – Tablespoon(tbsp), cốc – cup.
Theo cách tính thông thường thì cách đổi được tính như sau:
- 1 muỗng cà phê = 5ml (tương đương 5gr)
- 1/2 muỗng cà phê = 2,5ml (tương đương 2,5gr)
- 1 muỗng canh = 3 muỗng cà phê = 15ml (tương đương 15gr)
- 1/2 muỗng canh= 7,5ml (tương đương 7,5gr)
- 1 cốc = 250ml
Cách đổi đơn vị đo lường cup ra ml
- 1 cup = 16 muỗng canh = 48 muỗng cà phê = 240 ml
- 3/4 cup = 12 muỗng canh = 36 muỗng cà phê = 180 ml
- 2/3 cup = 11 muỗng canh = 32 muỗng cà phê = 160 ml
- 1/2 cup = 8 muỗng canh = 24 muỗng cà phê = 120 ml
- 1/3 cup = 5 muỗng canh = 16 muỗng cà phê = 80 ml
- 1/4 cup = 4 muỗng canh = 12 muỗng cà phê = 60 ml
Cách đổi đơn vị đo lường ounces (oz) ra gram
- 1 oz = 28 gr
- 2 oz = 56 gr
- 3,5 oz = 100 gr
- 4 oz = 112 gr
- 5 oz = 140 gr
- 6 oz = 168 gr
- 8 oz = 225 gr
- 9 oz = 250 gr
- 10 oz = 280 gr
- 12 oz = 340 gr
- 16 oz = 454 gr
- 18 oz = 500 gr
- 20 oz = 560 gr
- 24 oz = 675 gr
- 27 oz = 750 gr
- 36 oz = 1 kg
Cách đổi đơn vị đo lường pound (lb) ra gram
- 1/4 lb= 112 gr
- 1/2 lb= 225 gr
- 3/4 lb= 340 gr
- 1 lb= 454 gr
- 1,25 lb= 560 gr
- 1,5 lb= 675 gr
- 2 lb= 907 gr
- 2,25 lb= 1 kg
- 3 lb= 1,35 kg
- 4,5 lb= 2 kg
Cách đổi đơn vị đo lường theo gram và ml khác
- 4 tách nước = 1 l
- 2 chén nước = 1/2 l
- 1 chén nước = 1/4 l
- 1 chén = 16 muỗng canh
- 1 chén bột = 100 gr
- 1 chén bơ = 200 gr
- 1 chén đường cát = 190 gr
- 1 chén đường bột = 80 gr
- 1 chén bột ngô = 125 gr
- 1 quả trứng nhỏ = 50 gr
- 1 thìa bơ = 30 gr
- 1 quả táo = 150 gr
- 1 lát bánh mì = 30 gr
Cách đổi đơn vị đo lường độ Farenheit (độ F) sang độ Celcius (độ C)
- 500 độ F = 260 độ C
- 475 độ F = 245 độ C
- 450 độ F = 235 độ C
- 425 độ F = 220 độ C
- 400 độ F = 205 độ C
- 375 độ F = 190 độ C
- 350 độ F = 180 độ C
- 325 độ F = 160 độ C
- 300 độ F = 150 độ C
- 275 độ F = 135 độ C
- 250 độ F = 120 độ C
- 225 độ F = 107 độ C
- 200 độ F = 93 độ C
- 150 độ F = 65 độ C
- 100 độ F = 38 độ C
Bảng hệ thống cách đổi một số nguyên liệu thông dụng
Bột mì thường, bột mì đa dụng, bột trộn sẵn
THỂ TÍCH |
TRỌNG LƯỢNG |
1 muỗng cà phê | 3gr |
1 muỗng canh | 8g |
1/4 cup | 31gr |
1/3 cup | 42gr |
1/2 cup | 62gr |
5/8 cup | 78gr |
2/3 cup | 83gr |
3/4 cup | 93gr |
1 cup | 125gr |
Các loại men nở
|
|
|
1 muỗng cà phê = 2.8gr | 2 muỗng cà phê = 5.6gr | 2/3 muỗngng cà phê = 2.1gr |
1 muỗng canh = 8.5gr | 2 muỗng canh = 17gr | 2/3 muỗng canh = 6.3gr |
1 cup = 136gr | 2 cup = 272gr | 2/3 cup = 100gr |
1 gói (package) = 7gr | 1 gói (package) = 14gr | 1 gói (package) = 5gr |
Đường tinh luyện, đường nâu
THỂ TÍCH |
TRỌNG LƯỢNG |
1 muỗng cà phê | 5gr |
1 muỗng canh | 14g |
1/4 cup | 50gr |
1/3 cup | 66.7gr |
1/2 cup | 100gr |
5/8 cup | 125gr |
2/3 cup | 133gr |
3/4 cup | 150gr |
1 cup | 200gr |
Đường bột
THỂ TÍCH |
TRỌNG LƯỢNG |
1 muỗng cà phê | 8gr |
1 muỗng canh | 25g |
1/4 cup | 31gr |
1/3 cup | 42gr |
1/2 cup | 62.5gr |
5/8 cup | 78gr |
2/3 cup | 83gr |
3/4 cup | 94gr |
1 cup | 125gr |
Sữa chua
THỂ TÍCH |
TRỌNG LƯỢNG |
1 muỗng cà phê | 5.1gr |
1 muỗng canh | 15.31g |
1/8 cup | 30.63gr |
1/4 cup | 61.25gr |
1/3 cup | 81.67gr |
3/8 cup | 91.9gr |
1/2 cup | 122.5gr |
5/8 cup | 153.12gr |
2/3 cup | 163.33gr |
3/4 cup | 183.75gr |
7/8 cup | 214.37gr |
1 cup | 245gr |
1 fl oz | 30.63gr |
Sữa tươi
THỂ TÍCH |
TRỌNG LƯỢNG |
1 muỗng cà phê = 5ml | 5gr |
1 muỗng canh = 15ml | 15.1g |
1/4 cup = 60ml | 60.5gr |
1/3 cup = 80ml | 80.6gr |
1/2 cup = 120ml | 121gr |
2/3 cup = 160ml | 161gr |
3/4 cup = 180ml | 181.5gr |
1 cup = 240ml | 242gr |
1 fl oz | 30.2gr |
Kem tươi (whipping cream)
THỂ TÍCH |
TRỌNG LƯỢNG |
1 muỗng cà phê | 5gr |
1 muỗng canh | 14.5g |
1/4 cup | 58gr |
1/3 cup | 77.3gr |
1/2 cup | 122.5gr |
2/3 cup | 154.6gr |
3/4 cup | 174gr |
1 cup | 232gr |
1 fl oz | 29gr |
Mật ong
THỂ TÍCH |
TRỌNG LƯỢNG |
1 muỗng cà phê (teaspoon) | 7.1gr |
1 muỗng canh (tablespoon) | 21g |
1/8 cup | 42.5gr |
1/4 cup | 85gr |
1/3 cup | 113.3gr |
3/8 cup | 127.5gr |
1/2 cup | 170gr |
5/8 cup | 121.5gr |
2/3 cup | 226.7gr |
3/4 cup | 255gr |
7/8 cup | 297.5gr |
1 cup | 340gr |
1 oz | 28gr |
1 fl oz | 42.5gr |
1 lb | 453.6gr |
Những lưu ý khi áp dụng hệ thống quy đổi đo lường
- Những nguyên liệu khác nhau sẽ ó khối lượng khác nhau với cùng 1 thể tích. Chẳng hạn, cùng 1 thể tích nhưng các loại bột khác nhau sẽ cho ra khối lượng khác nhau.
- Một số hệ thống quy đổi đơn vị được làm tròn đến một con số cụ thể nhất định, nên khi chuyển đổi sẽ có sự chênh lệch nhưng không đáng kể.
- Đong 1 cup, 1 tbs, 1 Tsp có nghĩa là đầu bếp phải đặt dụng cụ đo trên bề mặt phẳng và đong bằng mặt.
- Đầu bếp nên cân nhắc xem phải chọn đong cái nào trước và dùng dụng cụ nào trước để đảm bảo thuận tiện nhất, tiết kiệm thời gian nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác.
CLICK xem ngay đũa muỗng đang giảm giá CỰC SỐC
Trên đây là thông tin về các đơn vị đo lường và cách quy đổi đơn vị trong nấu ăn mà Điện máy XANH chia sẻ đến bạn. Nếu bạn có bất kì thắc mắc nào, vui lòng để lại thông tin dưới bài viết.
Biên tập bởi Phạm Ngọc Ánh • Đăng 04/03/2020
Bạn có làm được hướng dẫn này không?
Thông thường, trong các công thức nấu ăn, lượng sản phẩm yêu cầu được chỉ định bằng gam. Nhiều người bị mất mà không có máy đo ngẫu hứng thuận tiện. Một chiếc kính bếp mỏng thông thường có thể tích 250 ml là sự trợ giúp của họ.
Với cùng một lượng sản phẩm khác nhau, khối lượng của chúng sẽ khác nhau. Trọng lượng phụ thuộc vào tỷ trọng và khối lượng của thành phần, vì vậy, ví dụ, nước sẽ nặng hơn bơ tan chảy, trong khi gạo nhẹ hơn muối. Vào những năm 85, tính năng của sản phẩm này được coi như một cái cớ để đầu cơ. Người bán không trung thực với giá một kg đã bán dầu thực vật trong chai lít, đã đổi người mua XNUMX gram.
Đến nay, một số lượng lớn các bảng đo lường và trọng lượng khác nhau đã được phát triển. Ngay cả một ly đường cát và muối, tùy theo độ xay mà có thể có trọng lượng khác nhau, vì vậy tất cả các bảng đo lường đều là gần đúng. Tuy nhiên, vì trong nấu ăn, bạn không cần độ chính xác như khi chuẩn bị thuốc, điều quan trọng là phải tính đến từng miligam, bạn có thể tập trung vào các số liệu gần đúng dưới đây. Cùng với đầu bếp, chúng tôi tìm ra bao nhiêu gam các sản phẩm khác nhau sẽ vừa trong một chiếc ly đơn giản.
Lời khuyên
- Để quy đổi từ gam sang mililit, ta lấy giá trị khối lượng tính bằng gam chia cho tỉ khối.
- Tỉ khối của nước là 1 g/mL. Nếu một chất có tỉ khối lớn hơn 1 g/mL thì chất đó đặc (hay có mật độ lớn) hơn nước cất và sẽ chìm trong nước. Trái lại, nếu một chất có tỉ khối nhỏ hơn 1 g/mL thì chất đó sẽ xốp hơn (mật độ thấp hơn) nước và sẽ nổi trên mặt nước.
Quy đổi thể tích sang khối lượng
Đầu tiên, để quy đổi 1 ml bằng bao nhiêu g, chúng ta cần biết rằng đây là một chuyển đổi thể tích thành khối lượng. Không chỉ là các phép biến đổi số học truyền thống. Nếu cùng một thể tích là 1 ml thì cần biết khối lượng riêng của mỗi chất.
Mililit (ml) là đơn vị đo thể tích. Gam (g) là đơn vị đo khối lượng.
Tuy nhiên, đối với mỗi tỷ khối vật chất, khối lượng khác nhau. Để chuyển đổi nhanh chóng, bạn cần biết khối lượng riêng của từng chất lỏng.
Sản xuất số lượng lớn
Sản phẩm số lượng lớn là hỗn hợp khô, được rót đều từ thùng chứa. Hầu hết các sản phẩm số lượng lớn là ngũ cốc và các thành phần bánh kẹo. Mặc dù chúng thường có các đặc điểm giống nhau nhưng khối lượng của các sản phẩm rời có thể khác nhau. Khối lượng của sản phẩm chịu ảnh hưởng của nhiều chỉ tiêu: điều kiện và điều kiện bảo quản, độ ẩm, tỷ trọng, độ chín, tính năng chế biến.
Làm thế nào để đo lường các sản phẩm số lượng lớn một cách chính xác? Chúng không thể được đóng gói và lắc trong ly, chúng phải được rải tự do trên vật chứa. Tuy nhiên, khi đổ một số hỗn hợp, chẳng hạn như bột mì, bạn có thể kiểm tra xem các túi khí đã hình thành hay chưa bằng cách dùng thìa trộn các chất bên trong. Đồng thời, nguyên liệu dạng khối được rót vào ly không có nắp trượt, ngang với mép của mép. Kính phải khô vì sử dụng kính ướt sẽ cho một số sai số đo lường. Dưới đây là bảng đo trọng lượng của các sản phẩm rời tính đến mép kính.
Đường (cát)
Cân nặng200 g
Sữa bột
Cân nặng120 g
bột khoai tây
Cân nặng180 g
Bột mì
Cân nặng160 g
Bột ngô
Cân nặng160 g
bột lúa mạch đen
Cân nặng170 g
Bột kiều mạch
Cân nặng150 g
Salt
Cân nặng325 g
cơm
Cân nặng180 g
Đậu lăng
Cân nặng210 g
Hạt kiều mạch
Cân nặng210 g
Lúa mạch ngọc trai
Cân nặng230 g
Bột lúa mạch
Cân nặng230 g
Bột báng
Cân nặng200 g
Bột ca cao
Cân nặng160 g
Soda
Cân nặng200 g
Axit chanh
Cân nặng300 g
Đường mịn
Cân nặng190 g
Tinh bột
Cân nặng160 g
Cây anh túc
Cân nặng155 g
Cây kê
Cân nặng220 g
đậu
Cân nặng220 g
Đậu Hà Lan tách
Cân nặng230 g
Bột yến mạch
Cân nặng90 g
Bánh quy giòn
Cân nặng125 g
Bún tàu
Cân nặng190 g
Nho khô
Cân nặng190 g
Cao lương
Cân nặng150 g
sản phẩm lỏng
Hầu hết các món ăn được chế biến bằng các sản phẩm lỏng. Biết khối lượng của chất lỏng trong ly sẽ đơn giản hóa việc chuẩn bị ngay cả một công thức phức tạp. Các sản phẩm lỏng như rượu, vodka, rượu vang, rượu cognac, rượu whisky, nước trái cây đựng trong ly có khối lượng tương đương với nước. Tuy nhiên, nếu chất lỏng đặc hơn, trọng lượng của nó sẽ thay đổi. Khi đo, sản phẩm lỏng được đổ lên đến mép của mép.
Nước
Cân nặng250 g
Giấm
Cân nặng250 g
Kefir, ryazhenka, sữa chua
Cân nặng250 g
Bơ động vật nấu chảy
Cân nặng240 g
Bơ thực vật nấu chảy
Cân nặng230 g
Sữa
Cân nặng250 g
Dầu hoa hướng dương
Cân nặng225 g
Nước ép hoa quả
Cân nặng250 g
Kem
Cân nặng250 g
250ml nước là bao nhiêu?
Người ta sử dụng cốc đo lường 250ml để đo chất lỏng hay trọng lượng của một lựa chọn thực phẩm khô, loại cốc này là công cụ dụng cụ không thể thiếu trong các cửa hàng, quán nước, thường sẽ có một thang đo được đánh dấu bằng cốc và phân số của cốc.
Cốc đo 250ml không thể thiếu trong các quán nước
Vậy 250ml nước là bao nhiêu lít?
- Dựa vào kết quả của công cụ quy đổi ta có: 250ml = 0.25l.
- 250 ml nước là bao nhiêu cl: 250ml = 25cl.
- 250 ml nước là bao nhiêu dl: 250ml = 0.25dl.
- 250ml nước là bao nhiêu m3: 250ml = 0.00025m3.
Quả mọng, trái cây khô và các loại hạt
Quả mọng, trái cây khô và các loại hạt là thực phẩm cứng vì chúng cần được nhai kỹ. Ly đựng sản phẩm đặc khá không đều do khoảng cách lớn giữa các thành phần. Trong trường hợp này, sai số trong phép đo của họ có thể lên tới 3-5 gam. Ngoài ra, trọng lượng của sản phẩm bị ảnh hưởng bởi độ chín của nó. Quả chín nhẹ hơn quả chưa chín với cùng một lượng. Khối lượng gần đúng của chất rắn đo được trong thủy tinh được cho trong bảng dưới đây.
Nho đen
Cân nặng175 g
Mâm xôi
Cân nặng140 g
Hoa hồng dại khô
Cân nặng200 g
quả anh đào
Cân nặng165 g
Nấm khô
Cân nặng100 g
Nham lê
Cân nặng200 g
Dâu tây
Cân nặng250 g
Blackberry
Cân nặng190 g
Lê khô
Cân nặng70 g
Quả óc chó
Cân nặng165 g
Quả óc chó Kedrovыe
Cân nặng140 g
quỹ
Cân nặng170 g
Đậu phộng
Cân nặng175 g
Hạnh nhân
Cân nặng160 g
Hạt giống hoa hướng dương
Cân nặng125 g
Nho khô
Cân nặng190 g
Cảnh báo
- Vật thể có thể giãn nở hoặc co lại khi thay đổi nhiệt độ, đặc biệt là khi thay đổi trang thái như tan chảy, đông đá hoặc những thay đổi tương tự. Tuy nhiên, nếu bạn biết trạng thái của chất (lỏng, rắn, khí, v.v.) và đang xem xét chất ở điều kiện thường, bạn có thể sử dụng tỉ khối “đặc trưng” của chất đó.
Cách quy đổi từ mililit sang gam
Nước Mắm Tĩn Trẻ Em 42 Độ Đạm Chai 250ml
89.400 ₫
Mô tả ngắn
Nước Mắm Tĩn Trẻ Em 42 Độ Đạm là nước mắm Rin Nguyên Chất kéo rút trực tiếp từ thùng lều gỗ chín chậm với cá cơm than con to béo tươi và muối tinh khiết, hoàn toàn tự nhiên, không chất bảo quản.
Với thành phần chính là 100% cá cơm than to béo tươi và muối tinh khiết có độ mặn thấp, với 42 độ đạm nguyên chất từ cá, phù hợp cho hệ tiêu hóa và sự phát triển an toàn của trẻ nhỏ.
Thành phần: Cá cơm than, muối… Nước mắm Tĩn Trẻ Em với 42 độ đạm nguyên chất từ cá và hoàn toàn không chất bảo quản, được rất nhiều bà mẹ Việt tin dùng.
Hướng dẫn sử dụng: Ăn sống hoặc nêm nếm món ăn, đậy nắp kín sau khi sử dụng. Hướng dẫn bảo quản: Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp. Nơi sản xuất: Việt Nam.
Số lượng
Chỉ còn 28 sản phẩm
Chi Tiết Sản Phẩm
Nước Mắm Tĩn Trẻ Em 42 Độ Đạm là nước mắm Rin Nguyên Chất kéo rút trực tiếp từ thùng lều gỗ chín chậm với cá cơm than con to béo tươi và muối tinh khiết, hoàn toàn tự nhiên, không chất bảo quản.
Với thành phần chính là 100% cá cơm than to béo tươi và muối tinh khiết có độ mặn thấp, với 42 độ đạm nguyên chất từ cá, phù hợp cho hệ tiêu hóa và sự phát triển an toàn của trẻ nhỏ.
Thành phần: Cá cơm than, muối… Nước mắm Tĩn Trẻ Em với 42 độ đạm nguyên chất từ cá và hoàn toàn không chất bảo quản, được rất nhiều bà mẹ Việt tin dùng.
Hướng dẫn sử dụng: Ăn sống hoặc nêm nếm món ăn, đậy nắp kín sau khi sử dụng. Hướng dẫn bảo quản: Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp. Nơi sản xuất: Việt Nam.
Đánh Giá Sản Phẩm
Chưa có đánh giá
Quả mọng, trái cây khô và các loại hạt
Quả mọng, trái cây khô và các loại hạt là thực phẩm cứng vì chúng cần được nhai kỹ. Ly đựng sản phẩm đặc khá không đều do khoảng cách lớn giữa các thành phần. Trong trường hợp này, sai số trong phép đo của họ có thể lên tới 3-5 gam. Ngoài ra, trọng lượng của sản phẩm bị ảnh hưởng bởi độ chín của nó. Quả chín nhẹ hơn quả chưa chín với cùng một lượng. Khối lượng gần đúng của chất rắn đo được trong thủy tinh được cho trong bảng dưới đây.
Nho đen
Cân nặng175 g
Mâm xôi
Cân nặng140 g
Hoa hồng dại khô
Cân nặng200 g
quả anh đào
Cân nặng165 g
Nấm khô
Cân nặng100 g
Nham lê
Cân nặng200 g
Dâu tây
Cân nặng250 g
Blackberry
Cân nặng190 g
Lê khô
Cân nặng70 g
Quả óc chó
Cân nặng165 g
Quả óc chó Kedrovыe
Cân nặng140 g
quỹ
Cân nặng170 g
Đậu phộng
Cân nặng175 g
Hạnh nhân
Cân nặng160 g
Hạt giống hoa hướng dương
Cân nặng125 g
Nho khô
Cân nặng190 g
Các bước
Trong nấu ăn
-
Đối với nước, bạn có thể quy trực tiếp từ mililit sang gam hoặc ngược lại. Sở dĩ như vậy là do trong các trường hợp thông thường, 1 mililit nước cũng tương đương 1 gam nước. Vì thế bạn không cần phải nhân chia gì cả.
- Sự tương đương này không phải là ngẫu nhiên hay trùng hợp, mà là từ định nghĩa của hai đơn vị này. Rất nhiều đơn vị đo khác được xác định dựa vào nước vì đây là một chất thường gặp và hữu dụng.
- Trong trường hợp nước nóng hoặc lạnh hơn so với thông thường thì bạn cần sử dụng tỉ lệ biến đổi khác, thay vì tỉ lệ 1 mililit nước bằng 1 gam nước.
- Đối với sữa, ta nhân với 1,03. Để chuyển đổi từ mL sang khối lượng tính bằng gam đối với sữa hoàn nguyên, bạn cần nhân giá trị tính theo mL với 1,03. Đối với sữa tách béo (skim milk), tỉ lệ này là 1,035, tuy nhiên sự khác biệt giữa hai tỷ lệ này là không đáng kể nếu bạn không cần chính xác tuyệt đối, ví dụ như trong nấu ăn, làm bánh.[1] X Nguồn tin đáng tin cậy Food and Agricultural Organization of the United Nations Đi tới nguồn
- Với bơ, ta nhân với tỉ lệ 0,911. Bạn cũng có thể nhân với 0,9 nếu không tiện tính toán với tỉ lệ 0,911 vì sai lệch kết quả khi sử dụng hai số này cũng không đáng kể khi bạn áp dụng để tính lượng nguyên liệu dùng trong nấu ăn.[2] X Nguồn tin đáng tin cậy Food and Agricultural Organization of the United Nations Đi tới nguồn
-
Nhân 0,57 đối với bột mì. Có nhiều loại bột mì, tuy nhiên phần lớn các sản phẩm bột mì đa dụng, bột mì nguyên cám hay bột bánh mì trên thị trường đều có tỉ khối gần như tương đương nhau. Vì thế, dù đã nhân tỉ lệ 0,57 thì khi sử dụng bột mì, bạn nên cho từng lượng nhỏ vào và trộn cũng như gia giảm thêm đến khi cảm thấy đạt yêu cầu.
- Tỉ lệ này được tính dựa trên tỉ khối 8,5 gam trên một thìa canh (tablespoon), và 1 thìa canh = 14,7869 mL.[3] X Nguồn nghiên cứu
- Sử dụng các công cụ quy đổi trên mạng đối với các nguyên liệu khác. Hiện có những trang mạng có thể giúp bạn quy đổi qua lại giữa mililit và gam đối với các nguyên liệu thông dụng, ví dụ như trang này. Một mL tương đương với một centimet khối (tiếng Anh là cubic centimeter, ký hiệu cm3), vì thế bạn có thể chọn “cubic centimeter” sau đó nhập vào lượng thể tích tính theo mL và tên của nguyên liệu (bằng tiếng Anh).Quảng cáo
Các khái niệm cơ bản
-
Hiểu rõ về mililit và thể tích. Mililit là một đơn vị đo thể tích, hay nói cách khác là lượng không gian mà vật chiếm giữ. Một mililit nước, một mililit vàng hay một mililit không khí sẽ chiếm một khoảng không gian như nhau. Nếu bạn nghiền hay ép một vật khiến chúng nhỏ hơn và có mật độ dày hơn thì khi đó thể tích của vật sẽ thay đổi. 1/5 thìa cà phê (teaspoon) hoặc 20 giọt nước sẽ có thể tích là khoảng 1 mililit.[4] X Nguồn nghiên cứu
- Mililit được viết tắt là mL.
-
Hiểu rõ về gam và khối lượng. Gam là đơn vị đo khối lượng, tức là lượng của một chất. Tổng khối lượng của một vật không thay đổi nếu bạn nghiền nhỏ hay cắt vật đó thành nhiều phần bé hơn hay ép vật thành một khối đặc hơn. Một gam là khối lượng xấp xỉ của một cái ghim giấy, một viên đường hay một quả nho.
- Gam là đơn vị đo trọng lượng thường gặp và có thể cân đo được bằng cân. Trọng lượng là trọng lực tác dụng lên vật có khối lượng. Nếu bạn bay vào không gian, khối lượng cơ thể (lượng vật chất) của bạn vẫn giữ nguyên nhưng bạn sẽ mất trọng lượng, vì ở ngoài không gian thì cơ thể bạn không chịu tác dụng của trọng lực nữa.
- Gam viết tắt là g.
- Hiểu lý do mà bạn cần biết loại chất khi quy đổi. Vì những đơn vị này dùng để đo các đại lượng khác nhau nên không có công thức chung cho tất cả các dạng vật chất. Bạn cần tìm công thức dựa trên loại vật chất hay nguyên liệu mà bạn cần quy đổi. Ví dụ, 1 mL đường chưng sẽ có khối lượng khác với 1 mL nước.
- Hiểu về tỉ khối. Tỉ khối là mật độ vật chất sắp xếp trong một vật thể. Ta có thể biết những vật thường gặp trong cuộc sống có tỉ khối lớn hay nhỏ mà không cần đo. Ví dụ, nếu bạn cầm một viên bi sắt, bạn sẽ ngạc nhiên về khối lượng của viên bi so với kích thước của nó, vì viên bi sắt có tỉ khối lớn, tức là có rất nhiều vật chất chứa trong một khoảng không gian nhỏ. Ngược lại, nếu bạn vò tờ giấy thành một cục có kích thước bằng viên bi sắt, bạn lại có thể dễ dàng ném nó đi vì cục giấy có tỉ khối nhỏ hơn viên bi sắt. Tỉ khối được đo bằng khối lượng trên một đơn vị thể tích. Tức là có bao nhiêu khối lượng tính theo gam có thể sắp xếp vừa 1 mL thể tích. Đây cũng chính là lí do vì sao chúng ta có thể sử dụng tỉ khối để quy đổi từ mL sang gam và ngược lại.Quảng cáo
Quy đổi một chất bất kỳ
-
Tìm tỉ khối của chất. Như đã nêu trên, tỉ khối là khối lượng trên một đơn vị thể tích. Trong các bài tập toán hoặc hóa, bạn có thể được cho trước tỉ khối của chất. Bạn cũng có thể tìm tỉ khối của các chất trên mạng hoặc dựa vào bảng tỉ khối sẵn có.
- Sử dụng bảng này để tìm tỉ khối của một chất tinh khiết bất kỳ. (Chú ý: 1 cm3 = 1 millilit.)
- Nếu đọc được tiếng Anh, bạn có thể tham khảo tài liệu này để tìm tỉ khối của các loại đồ ăn cũng như đồ uống. Đối với những chat chỉ có “tỉ trọng”, giá trị nêu trong tài liệu tương đương giá trị tính theo g/mL ở 4 độ C và khá gần với tỉ khối của chất đó ở nhiệt độ thường.
- Đối với các chất khác, bạn có thể gõ tên chất vào từ “tỉ khối” vào công cụ tìm kiếm là có thể có được kết quả.
-
Chuyển tỉ khối sang g/mL nếu cần. Đôi khi giá trị tỉ khối bạn thấy được thể hiện ở đơn vị khác chứ không phải g/mL. Bạn không cần chuyển nếu đơn vị là g/cm3 vì một cm3 = 1mL. Với các đơn vị khác, bạn có thể nhờ tới các trang mạng có tích hợp tiện ích online đổi đơn vị hoặc tự tính theo cách sau:
- Nhân giá trị tỉ khối với 0,001 sẽ được giá trị theo g/mL nếu đơn vị có sẵn là kg/m3 (kilogam trên mét khối).
- Nhân với 0,120 nếu tỉ khối đã biết có đơn vị là lb/gallon (pao trên ga-lông) sẽ được tỉ khối theo g/mL.
-
Nhân thể tích đo bằng mililit với tỉ khối. Lấy thể tích cần chuyển tính theo mL nhân với tỉ khối tính theo g/mL ta có kết qua là (g x mL)/mL, triệt tiêu mL ta sẽ được g (gam), tức là khối lượng cần tìm.
- Ví dụ, chuyển 10 mL ethanol sang gam, biết tỉ khối của ethanol là 0,789 g/mL.[5] X Nguồn nghiên cứu Lấy 10 mL nhân với 0,789 g/mL ta được 7,89 gam. Vậy, 10 mL ethanol có khối lượng là 7,89 gam.
Quảng cáo
sản phẩm lỏng
Hầu hết các món ăn được chế biến bằng các sản phẩm lỏng. Biết khối lượng của chất lỏng trong ly sẽ đơn giản hóa việc chuẩn bị ngay cả một công thức phức tạp. Các sản phẩm lỏng như rượu, vodka, rượu vang, rượu cognac, rượu whisky, nước trái cây đựng trong ly có khối lượng tương đương với nước. Tuy nhiên, nếu chất lỏng đặc hơn, trọng lượng của nó sẽ thay đổi. Khi đo, sản phẩm lỏng được đổ lên đến mép của mép.
Nước
Cân nặng250 g
Giấm
Cân nặng250 g
Kefir, ryazhenka, sữa chua
Cân nặng250 g
Bơ động vật nấu chảy
Cân nặng240 g
Bơ thực vật nấu chảy
Cân nặng230 g
Sữa
Cân nặng250 g
Dầu hoa hướng dương
Cân nặng225 g
Nước ép hoa quả
Cân nặng250 g
Kem
Cân nặng250 g
thức ăn mềm
Các thành phần mềm nặng hơn các thành phần rời, vì chúng chứa nhiều chất lỏng, pectin và đôi khi là đường. Khối lượng của thức ăn mềm có thể thay đổi đáng kể, vì vậy bạn không nên bỏ qua phép đo. Ví dụ, nếu thêm ít mật ong hoặc kem chua vào trong quá trình nấu, món ăn có thể bị hỏng. Khi xác định trọng lượng của thực phẩm mềm trong ly, điều quan trọng là phải xem xét nhiệt độ. Hỗn hợp ấm hoặc nóng dễ đổ hơn, vì vậy một số thực phẩm được làm nóng trước rồi mới cân. Tốt hơn là bạn nên dùng thìa cho thức ăn mềm vào ly để phân bố đều trên hộp đựng mà không tạo ra các lỗ rỗng với không khí. Dưới đây, chúng tôi đã tổng hợp một bảng với các loại thực phẩm mềm phổ biến nhất và trọng lượng của chúng trong một ly 250 ml.
Kem
Cân nặng150 g
Mật ong
Cân nặng220 g
Một cái ngáp
Cân nặng290 g
Đông lại
Cân nặng250 g
Sữa đặc
Cân nặng300 g
Sữa đặc đun sôi
Cân nặng280 g
Jam
Cân nặng350 g
Quả mọng
Cân nặng350 g
Bơ
Cân nặng240 g
Xốt mai-o-ne
Cân nặng250 g
Tương cà chua
Cân nặng300 g
Sữa chua
Cân nặng250 g
thức ăn mềm
Các thành phần mềm nặng hơn các thành phần rời, vì chúng chứa nhiều chất lỏng, pectin và đôi khi là đường. Khối lượng của thức ăn mềm có thể thay đổi đáng kể, vì vậy bạn không nên bỏ qua phép đo. Ví dụ, nếu thêm ít mật ong hoặc kem chua vào trong quá trình nấu, món ăn có thể bị hỏng. Khi xác định trọng lượng của thực phẩm mềm trong ly, điều quan trọng là phải xem xét nhiệt độ. Hỗn hợp ấm hoặc nóng dễ đổ hơn, vì vậy một số thực phẩm được làm nóng trước rồi mới cân. Tốt hơn là bạn nên dùng thìa cho thức ăn mềm vào ly để phân bố đều trên hộp đựng mà không tạo ra các lỗ rỗng với không khí. Dưới đây, chúng tôi đã tổng hợp một bảng với các loại thực phẩm mềm phổ biến nhất và trọng lượng của chúng trong một ly 250 ml.
Kem
Cân nặng150 g
Mật ong
Cân nặng220 g
Một cái ngáp
Cân nặng290 g
Đông lại
Cân nặng250 g
Sữa đặc
Cân nặng300 g
Sữa đặc đun sôi
Cân nặng280 g
Jam
Cân nặng350 g
Quả mọng
Cân nặng350 g
Bơ
Cân nặng240 g
Xốt mai-o-ne
Cân nặng250 g
Tương cà chua
Cân nặng300 g
Sữa chua
Cân nặng250 g
Cách quy đổi đơn vị trong nấu ăn, pha chế
Bạn đang băn khoăn nếu như bộ đong của mình không chính xác và lại không biết làm sao để lấy được đúng số nguyên liệu cần dùng thì dưới đây là bảng quy đổi đơn vị trong làm bánh, bạn chỉ cần có một chiếc cân điện tử là có thể lấy chính xác số lượng các thành phần cho món ăn của mình rồi nhé!
Đôi khi có nhiều loại bánh rất dễ làm nhưng chỉ vì phần đo lường nguyên liệu thiếu chính xác là có thể dẫn tới những thất bại trong việc làm bánh. Với những người mới bước chân vào thế giới làm bánh, lời khuyên cho bạn là nên ghi ra thật chi tiết các nguyên liệu và quy đổi đo lường trước khi làm bánh.
Xem thêm: Bảng Quy Đổi Đơn Vị Oz Sang ml Chuẩn Nhất Cho Người Dùng
1 muỗng cà phê, muỗng canh bằng bao nhiêu gram, ml?
Hướng dẫn quy đổi muỗng cà phê và muỗng canh sang gram và ml
Trên thực tế, muỗng cà phê và muỗng canh có rất nhiều kích thước khác nhau, vì thế người ta định danh cho chúng như sau:
- Muỗng cà phê – Teaspoon(tsp).
- Muỗng canh – Tablespoon(tbsp).
- Cốc – cup.
Theo đó ta có cách quy đổi như sau:
Hướng dẫn quy đổi muỗng cà phê và muỗng canh
- 1 muỗng cà phê = 5ml (tương đương 5gr)
- 1/2 muỗng cà phê = 2,5ml (tương đương 2,5gr)
- 1 muỗng canh = 3 muỗng cà phê = 15ml (tương đương 15gr)
- 1/2 muỗng canh= 7,5ml (tương đương 7,5gr)
- 1 cốc = 250ml
Hướng dẫn quy đổi đơn vị cup ra ml
Quy đổi cup sang ml
- 1 cup = 16 muỗng canh = 48 muỗng cà phê = 240 ml
- 3/4 cup = 12 muỗng canh = 36 muỗng cà phê = 180 ml
- 2/3 cup = 11 muỗng canh = 32 muỗng cà phê = 160 ml
- 1/2 cup = 8 muỗng canh = 24 muỗng cà phê = 120 ml
- 1/3 cup = 5 muỗng canh = 16 muỗng cà phê = 80 ml
- 1/4 cup = 4 muỗng canh = 12 muỗng cà phê = 60 ml
Hướng dẫn quy đổi đo lường Oz ra gram
- 1 oz = 28 gr
- 2 oz = 56 gr
- 3,5 oz = 100 gr
- 4 oz = 112 gr
- 5 oz = 140 gr
- 6 oz = 168 gr
- 8 oz = 225 gr
- 9 oz = 250 gr
- 10 oz = 280 gr
- 12 oz = 340 gr
- 16 oz = 454 gr
- 18 oz = 500 gr
- 20 oz = 560 gr
- 24 oz = 675 gr
- 27 oz = 750 gr
- 36 oz = 1 kg
Quy đổi Oz ra gram
Hướng dẫn quy đổi Pound (Ib) ra gram
- 1/4 lb= 112 gr
- 1/2 lb= 225 gr
- 3/4 lb= 340 gr
- 1 lb= 454 gr
- 1,25 lb= 560 gr
- 1,5 lb= 675 gr
- 2 lb= 907 gr
- 2,25 lb= 1 kg
- 3 lb= 1,35 kg
- 4,5 lb= 2 kg
Hướng dẫn quy đổi gram và ml
- 4 tách nước = 1 l
- 2 chén nước = 1/2 l
- 1 chén nước = 1/4 l
- 1 chén = 16 muỗng canh
- 1 chén bột = 100 gr
- 1 chén bơ = 200 gr
- 1 chén đường cát = 190 gr
- 1 chén đường bột = 80 gr
- 1 chén bột ngô = 125 gr
- 1 quả trứng nhỏ = 50 gr
- 1 thìa bơ = 30 gr
- 1 quả táo = 150gr
- 1 lát bánh mì = 30 gr
Trên đây, ECOESHOP đã giúp bạn biết được 250ml nước là bao nhiêu, đồng thời giúp bạn tìm hiểu cách quy đổi trong nấu ăn pha chế. Mong rằng, bạn sẽ có thêm kiến thức trang bị trong việc nấu ăn để chúng trở nên có ích và thuận lợi, dễ dàng hơn nhé.
{{https://ecoeshop.vn/collections/ly-giay}}
>>>Tham khảo các sản phẩm: in ly giấy, in cốc giấy, in tô giấy, in hộp giấy…TẠI ĐÂY
wikiHow là một trang “wiki”, nghĩa là nhiều bài viết ở đây là nội dung của nhiều tác giả cùng viết nên. Để tạo ra bài viết này, 13 người, trong đó có một số người ẩn danh, đã thực hiện chỉnh sửa và cải thiện bài viết theo thời gian.
Bài viết này đã được xem 658.414 lần.
Việc quy đổi từ mililit (mL) sang gam (g) không đơn giản bởi đây là phép chuyển từ đơn vị thể tích (mL) sang đơn vị khối lượng (g) chứ không đơn thuần chỉ là biến đổi về mặt số học. Tức là, tùy thuộc vào từng chất mà công thức quy đổi sẽ khác nhau, tuy nhiên ở mức độ toán học thì bạn chỉ cần biết nhân chia là đủ. Bạn có thể áp dụng bài viết này để đổi từ đơn vị thể tích sang đơn vị khối lượng, hoặc ngược lại, khi làm theo các công thức nấu ăn hoặc khi giải các bài toán hóa học.
Sản xuất số lượng lớn
Sản phẩm số lượng lớn là hỗn hợp khô, được rót đều từ thùng chứa. Hầu hết các sản phẩm số lượng lớn là ngũ cốc và các thành phần bánh kẹo. Mặc dù chúng thường có các đặc điểm giống nhau nhưng khối lượng của các sản phẩm rời có thể khác nhau. Khối lượng của sản phẩm chịu ảnh hưởng của nhiều chỉ tiêu: điều kiện và điều kiện bảo quản, độ ẩm, tỷ trọng, độ chín, tính năng chế biến.
Làm thế nào để đo lường các sản phẩm số lượng lớn một cách chính xác? Chúng không thể được đóng gói và lắc trong ly, chúng phải được rải tự do trên vật chứa. Tuy nhiên, khi đổ một số hỗn hợp, chẳng hạn như bột mì, bạn có thể kiểm tra xem các túi khí đã hình thành hay chưa bằng cách dùng thìa trộn các chất bên trong. Đồng thời, nguyên liệu dạng khối được rót vào ly không có nắp trượt, ngang với mép của mép. Kính phải khô vì sử dụng kính ướt sẽ cho một số sai số đo lường. Dưới đây là bảng đo trọng lượng của các sản phẩm rời tính đến mép kính.
Đường (cát)
Cân nặng200 g
Sữa bột
Cân nặng120 g
bột khoai tây
Cân nặng180 g
Bột mì
Cân nặng160 g
Bột ngô
Cân nặng160 g
bột lúa mạch đen
Cân nặng170 g
Bột kiều mạch
Cân nặng150 g
Salt
Cân nặng325 g
cơm
Cân nặng180 g
Đậu lăng
Cân nặng210 g
Hạt kiều mạch
Cân nặng210 g
Lúa mạch ngọc trai
Cân nặng230 g
Bột lúa mạch
Cân nặng230 g
Bột báng
Cân nặng200 g
Bột ca cao
Cân nặng160 g
Soda
Cân nặng200 g
Axit chanh
Cân nặng300 g
Đường mịn
Cân nặng190 g
Tinh bột
Cân nặng160 g
Cây anh túc
Cân nặng155 g
Cây kê
Cân nặng220 g
đậu
Cân nặng220 g
Đậu Hà Lan tách
Cân nặng230 g
Bột yến mạch
Cân nặng90 g
Bánh quy giòn
Cân nặng125 g
Bún tàu
Cân nặng190 g
Nho khô
Cân nặng190 g
Cao lương
Cân nặng150 g
1ml bằng bao nhiêu g
Gam và mililit là 2 đơn vị đo lường thường gặp trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Vậy cách quy đổi từ mililit (mL) sang gam (g) như thế nào, mời các bạn cùng đi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Gam (tiếng anh là Gram) ký hiệu là g, là 1 đơn vị đo nằm trong Hệ đo lường quốc tế (SI). Trong khi đó, ml là đơn vị tính thể tích, xuất phát từ đơn vị thể tích chuẩn là lít, thường được dùng để đo cho những sản phẩm có thể tích nhỏ như: mỹ phẩm, nước hoa, rượu…
Vậy có thể đổi đơn vị gam sang ml được không? Việc đổi 1ml bằng bao nhiêu g không hề đơn giản vì đây là phép chuyển từ đơn vị thể tích sang đơn vị khối lượng. Tùy vào từng chất mà công thức quy đổi sẽ khác nhau, chúng ta thường hay bắt gặp các câu hỏi đổi từ ml sang gam nhiều nhất khi làm bánh hay vào bếp như: 1g sữa đặc bằng bao nhiêu ml, 1g bột bằng bao nhiêu ml, 1g bơ bằng bao nhiêu ml,… Việc quy đổi đơn vị đo như thế này sẽ hỗ trợ dễ dàng trong việc sử dụng. Tuy nhiên nếu bạn vẫn chưa nắm được cách đổi hay công thức để quy đổi thì hãy theo dõi bài viết dưới đây của VnDoc.
1ml bằng bao nhiêu giọt?
Đây là câu hỏi không có câu trả lời chính xác bởi giọt là một đơn vị tương đối, kích thước của giọt khác nhau (có giọt lớn, giọt nhỏ…). Ngoài ra, kích thước và lượng dung dịch trong một giọt còn phụ thuộc vào độ đông đặc của chất lỏng đó và tiết diện đường ống nơi chất lỏng nhỏ ra.
Đối với nước, bạn có thể quy trực tiếp từ mililit sang gam hoặc ngược lại.
Sở dĩ như vậy là do trong các trường hợp thông thường, 1 mililit nước cũng tương đương 1 gam nước. Vì thế bạn không cần phải nhân chia gì cả.Sự tương đương này không phải là ngẫu nhiên hay trùng hợp, mà là từ định nghĩa của hai đơn vị này. Rất nhiều đơn vị đo khác được xác định dựa vào nước vì đây là một chất thường gặp và hữu dụng.
Trong trường hợp nước nóng hoặc lạnh hơn so với thông thường thì bạn cần sử dụng tỉ lệ biến đổi khác, thay vì tỉ lệ 1 mililit nước bằng 1 gam nước.
Đối với sữa, ta nhân với 1,03
Để chuyển đổi từ mL sang khối lượng tính bằng gam đối với sữa hoàn nguyên, bạn cần nhân giá trị tính theo mL với 1,03. Đối với sữa tách béo (skim milk), tỉ lệ này là 1,035, tuy nhiên sự khác biệt giữa hai tỷ lệ này là không đáng kể nếu bạn không cần chính xác tuyệt đối, ví dụ như trong nấu ăn, làm bánh.
Với bơ, ta nhân với tỉ lệ 0,911.
Bạn cũng có thể nhân với 0,9 nếu không tiện tính toán với tỉ lệ 0,911 vì sai lệch kết quả khi sử dụng hai số này cũng không đáng kể khi bạn áp dụng để tính lượng nguyên liệu dùng trong nấu ăn.
Nhân 0,57 đối với bột mì.
Có nhiều loại bột mì, tuy nhiên phần lớn các sản phẩm bột mì đa dụng, bột mì nguyên cám hay bột bánh mì trên thị trường đều có tỉ khối gần như tương đương nhau. Vì thế, dù đã nhân tỉ lệ 0,57 thì khi sử dụng bột mì, bạn nên cho từng lượng nhỏ vào và trộn cũng như gia giảm thêm đến khi cảm thấy đạt yêu cầu.Tỉ lệ này được tính dựa trên tỉ khối 8,5 gam trên một thìa canh (tablespoon), và 1 thìa canh = 14,7869 mL.
Sử dụng các công cụ quy đổi trên mạng đối với các nguyên liệu khác. Hiện có những trang mạng có thể giúp bạn quy đổi qua lại giữa mililit và gam đối với các nguyên liệu thông dụng, ví dụ như trang này. Một mL tương đương với một centimet khối (tiếng Anh là cubic centimeter, ký hiệu cm3), vì thế bạn có thể chọn “cubic centimeter” sau đó nhập vào lượng thể tích tính theo mL và tên của nguyên liệu (bằng tiếng Anh).
Xem thêm tại mục Hỏi – Đáp thắc mắc trong phần tài liệu.
Việc đổi 1ml bằng bao nhiêu g không hề đơn giản vì đây là phép chuyển từ đơn vị thể tích sang đơn vị khối lượng. Tùy vào từng chất mà công thức quy đổi sẽ khác nhau. Bạn có thể áp dụng bài viết dưới đây của climatechangehumanhealth để thực hiện đổi từ đơn vị thể tích sang khối lượng, mọi phép tính đều trở nên đơn giản.
Hội đồng chuyên gia
Marina Kalenskaya, bếp trưởng cao cấp của nhà hàng tại viện điều dưỡng “Slavyanka”
:
– Để hiểu thể tích ly của bạn, bạn có thể đổ lượng chứa trong hai ly vào một chai nửa lít. Nếu nó được đổ đầy đến đỉnh, thì thể tích ly của bạn là 250 ml. Trong quá trình chế biến các món ăn khác nhau theo các công thức, tốt hơn hết bạn nên lấy cùng một hoặc hai hộp đựng giống nhau để không tạo ra sai số đo lường lớn. Tuy nhiên, các đặc điểm của cùng một nguyên liệu trong món ăn của bạn sẽ luôn khác nhau: trứng có kích cỡ khác nhau, còn rau và trái cây có thể chảy nước hoặc khô hơn. Do đó, rủi ro sai sót sẽ luôn thường trực với bất kỳ phép đo nào. Trong việc chuẩn bị súp hoặc các món ăn nóng, tỷ lệ sai không quan trọng như trong việc chuẩn bị bánh ngọt, nơi mà số lượng nguyên liệu sai có thể làm hỏng món ăn. Nếu bạn cho quá nhiều chất lỏng, bột sẽ nặng, dính và không chín. Và ngược lại, nếu bạn thêm một lượng nước không đủ, bánh nướng sẽ không được tươi tốt, nó sẽ bị vỡ vụn rất nhiều và thời gian chuẩn bị và lên men sẽ tăng lên nhiều. Do đó, không chỉ vật chứa là quan trọng, mà còn là số lượng nguyên liệu mà bạn đổ vào. Tuy nhiên, để thuận tiện, tốt hơn là bạn nên mua một chiếc cốc đo lường hoặc một chiếc cân nhà bếp – điều này sẽ giúp đơn giản hóa quá trình nấu nướng, nhanh chóng và thú vị hơn.
Thông thường, trong các công thức nấu ăn, lượng sản phẩm yêu cầu được chỉ định bằng gam. Nhiều người bị mất mà không có máy đo ngẫu hứng thuận tiện. Một chiếc kính bếp mỏng thông thường có thể tích 250 ml là sự trợ giúp của họ.
Với cùng một lượng sản phẩm khác nhau, khối lượng của chúng sẽ khác nhau. Trọng lượng phụ thuộc vào tỷ trọng và khối lượng của thành phần, vì vậy, ví dụ, nước sẽ nặng hơn bơ tan chảy, trong khi gạo nhẹ hơn muối. Vào những năm 85, tính năng của sản phẩm này được coi như một cái cớ để đầu cơ. Người bán không trung thực với giá một kg đã bán dầu thực vật trong chai lít, đã đổi người mua XNUMX gram.
Đến nay, một số lượng lớn các bảng đo lường và trọng lượng khác nhau đã được phát triển. Ngay cả một ly đường cát và muối, tùy theo độ xay mà có thể có trọng lượng khác nhau, vì vậy tất cả các bảng đo lường đều là gần đúng. Tuy nhiên, vì trong nấu ăn, bạn không cần độ chính xác như khi chuẩn bị thuốc, điều quan trọng là phải tính đến từng miligam, bạn có thể tập trung vào các số liệu gần đúng dưới đây. Cùng với đầu bếp, chúng tôi tìm ra bao nhiêu gam các sản phẩm khác nhau sẽ vừa trong một chiếc ly đơn giản.
Hội đồng chuyên gia
Marina Kalenskaya, bếp trưởng cao cấp của nhà hàng tại viện điều dưỡng “Slavyanka”
:
– Để hiểu thể tích ly của bạn, bạn có thể đổ lượng chứa trong hai ly vào một chai nửa lít. Nếu nó được đổ đầy đến đỉnh, thì thể tích ly của bạn là 250 ml. Trong quá trình chế biến các món ăn khác nhau theo các công thức, tốt hơn hết bạn nên lấy cùng một hoặc hai hộp đựng giống nhau để không tạo ra sai số đo lường lớn. Tuy nhiên, các đặc điểm của cùng một nguyên liệu trong món ăn của bạn sẽ luôn khác nhau: trứng có kích cỡ khác nhau, còn rau và trái cây có thể chảy nước hoặc khô hơn. Do đó, rủi ro sai sót sẽ luôn thường trực với bất kỳ phép đo nào. Trong việc chuẩn bị súp hoặc các món ăn nóng, tỷ lệ sai không quan trọng như trong việc chuẩn bị bánh ngọt, nơi mà số lượng nguyên liệu sai có thể làm hỏng món ăn. Nếu bạn cho quá nhiều chất lỏng, bột sẽ nặng, dính và không chín. Và ngược lại, nếu bạn thêm một lượng nước không đủ, bánh nướng sẽ không được tươi tốt, nó sẽ bị vỡ vụn rất nhiều và thời gian chuẩn bị và lên men sẽ tăng lên nhiều. Do đó, không chỉ vật chứa là quan trọng, mà còn là số lượng nguyên liệu mà bạn đổ vào. Tuy nhiên, để thuận tiện, tốt hơn là bạn nên mua một chiếc cốc đo lường hoặc một chiếc cân nhà bếp – điều này sẽ giúp đơn giản hóa quá trình nấu nướng, nhanh chóng và thú vị hơn.
Nấu ăn là nghệ thuật chế biến món ăn, đòi hỏi sự chính xác về tỷ lệ nguyên liệu. Nó phụ thuộc vào mức độ chính xác các sản phẩm cần thiết cho một món ăn cụ thể được thực hiện theo công thức. kết quả cuối cùng. Để đối phó với nhiệm vụ này là khá dễ dàng bằng cách sử dụng một cân nhà bếp.
Nhưng nếu họ không ở trong tầm tay thì sao? Những người bà, người mẹ không có cân trong nhà bếp của chúng ta, tuy nhiên, họ biết nấu những món ăn ngon và nướng. bánh nướng thơm. Đối với họ, các đơn vị đo lường là ly, muỗng canh và muỗng cà phê.
Câu trả lời cho câu hỏi bột mì có trọng lượng bao nhiêu phù hợp với các đồng hồ đo ngẫu hứng này sẽ giúp bạn đo khối lượng cần thiết của nó mà không cần trọng lượng cho một công thức bánh pizza hoặc bánh mới, cũng như chuyển đổi lượng bột cho bánh theo công thức từ của tôi. sách nấu ăn của mẹ thành gam.
Thường xuyên nhất sản xuất số lượng lớn, có trọng lượng hơn 100 g, được đo bằng kính trong công thức nấu ăn. Và nó được cho là vì những mục đích này để sử dụng sự sáng tạo nổi tiếng của nhà điêu khắc Vera Mukhina – đã được mài dũa. Nó còn được gọi là “Stalin” hoặc “Liên Xô”.
Chúng gồm hai loại: có vành ở trên, dùng để rót trà trên tàu, đó là lý do tại sao chúng còn được gọi là trà và không có vành. Ngoài sự hiện diện của một vành, các bình này cũng khác nhau về thể tích của chúng. Thể tích của trà là 250 ml, và thể tích thông thường là 200 ml.
130 g bột được cho vào bình có thể tích 200 ml, và 160 g vào ấm trà chứa 250 ml chất lỏng.
Nhưng nếu không có những chiếc đĩa như vậy trong nhà bếp, bạn có thể sử dụng bất kỳ loại nào khác hoặc thậm chí là một tách trà để đo. Ví dụ, có một cái cốc có thể tích 300 ml. Bằng các phép tính toán học đơn giản, sử dụng tỷ lệ đã biết giữa thể tích của một bình mài (250 ml) và khối lượng bột mì (160 g) được đặt trong đó, có thể tính được khối lượng của sản phẩm có thể đo được bằng nó: 300 * 160/250 \ u003d 190 g.
Phương pháp tính toán này có thể được áp dụng cho bất kỳ cốc hoặc bình nào khác nếu biết chính xác thể tích của chúng.
Một thước đo khác thường được sử dụng trong các công thức nấu ăn để đo trọng lượng là muỗng canh và muỗng cà phê.
Trước khi đo lường các sản phẩm với họ, cần lưu ý rằng thể tích của phòng ăn là 18 ml, và trà là 5 ml.
Điều quan trọng cần nhớ là sản phẩm dạng bột mịn sẽ không rơi ra dao kéo, chẳng hạn như đường, nhưng sẽ tạo thành một cái gò, chiều cao của nó có thể đạt đến 5 – 6 cm. số tiền khác nhau liệt sĩ:
Một thìa cà phê có ụ sẽ vừa với 10 g bột, nhưng tùy theo độ cao thấp mà khối lượng có thể thay đổi từ 9 đến 12 g.
Khi biết khối lượng chiếm bởi thể tích của một chiếc cốc thủy tinh, một thìa canh và một thìa cà phê, bạn cũng có thể giải bài toán nghịch đảo về cách chuyển đổi khối lượng tính bằng gam sang kính. Biết rằng 130 g một sản phẩm ngũ cốc có thể được đo bằng một mặt phẳng, kết quả là:
Thường dùng để nướng các loại khác nhau và các loại bột mì. Do chúng có khối lượng riêng khác nhau nên lượng sản phẩm được cho vào cùng một bình có khối lượng khác nhau.
Có, 200 ml bột mì phần thưởng sẽ nặng 130 g, và cùng một bình với sản phẩm ngũ cốc loại 1 – 140 g, tức là chất lượng càng thấp thì trọng lượng càng nặng.
Ngoài bột mì, lúa mạch đen, ngô, khoai tây và bột ngũ cốc cũng được sử dụng trong nấu ăn. Trong một bình có cạnh 200 ml, khối lượng của mỗi bình được đặt như sau:
Cân chất rắn khối lượng lớn bằng cách sử dụng các biện pháp đo thể tích có liên quan đến một số sai số nhất định. Theo mặc định, sự khác biệt này là khoảng 10 g, nhưng bỏ qua quy tắc nhất định có thể làm tăng đáng kể lỗi.
Để ngăn điều này xảy ra, bạn cần:
Nếu không có cân nhà bếp và cốc đo lường có thang trọng lượng cho các chất khác nhau, bạn cũng có thể đo lượng sản phẩm cần thiết bằng cách sử dụng các hộp đựng ngẫu nhiên. Tất nhiên, lỗi sẽ xuất hiện trong trường hợp này sẽ đáng kể hơn. Nó chỉ có thể được gọi là quan trọng ẩm thực phân tử, nơi các hạt nano là thước đo, vì vậy công thức mới Bánh có thể được kiểm tra bằng cách đong các thành phần bằng ly hoặc thìa.
Khi dự định chiêu đãi gia đình một món tráng miệng thơm ngon, tự làm tại nhà, nhiều bà nội trợ băn khoăn không biết bao nhiêu gam đường trong một ly thủy tinh. Thật vậy, nếu công thức chỉ ra lượng đường tinh luyện tính bằng gam, và không có thang nhà bếp, bạn có thể vi phạm nghiêm trọng công thức và món ăn sẽ giảm cân rõ rệt. ngon miệng, hoặc hoàn toàn không. Hoặc ngược lại, công thức cho biết lượng đường cần uống, ví dụ như ly đường, và tính toán chính xác món tráng miệng calo cần thông tin về lượng đường tính bằng gam. Trên thực tế, 1 cốc đường – bao nhiêu gam đường, không khó để tính toán. Tính toán có thể được thực hiện trên công suất phù hợp nhất, sau đó lấy nó làm tiêu chuẩn.
Một ly đường nặng bao nhiêu gam tùy thuộc vào loại thủy tinh, khối lượng của nó, sự có / không có cạnh và thậm chí cả thời gian giải phóng. Ví dụ, kính có mặt được sản xuất tại Liên Xô luôn có thể tích nhất định – 250 mililít. Các món ăn khác nhau hình thức ban đầu, được sản xuất ngày nay, không thể tự hào về “sự ổn định” như vậy. Là vật chứa đo lường, trong trường hợp không có vật chứa đặc biệt, bạn có thể sử dụng:
Trong một thùng chứa như vậy được đặt 250 ml. Vật liệu số lượng lớn có tương đối trọng lượng lớn, nhưng có nhiều khoảng trống giữa các tinh thể đường. Do đó, khối lượng của một ly đường nhỏ hơn một chút so với khối lượng của một ly nước.
Ở phía trên cùng của ly thủy tinh có một dải đặc biệt được thiết kế chỉ để đo thể tích một cách chính xác nhất, thông thường sẽ đổ đầy bình chứa dọc theo vạch này – nếu công thức không chỉ ra rằng bạn cần lấy một ly cát bằng trượt. Trong một ly như vậy, 160 gram đường cát được đặt lên đến dải. Nếu bạn đổ đường tinh luyện vào ly đến mép, thì nó sẽ là 200 gr. sản phẩm. Do thực tế là một số tròn, ta dễ dàng đo gam bằng nửa và phần tư ly.
Vì vậy, chúng tôi đã phát hiện ra có bao nhiêu gam đường trong một ly 250 ml – chúng tôi nhớ lại rằng chúng tôi đang nói về một chiếc ly có bề mặt “Liên Xô”. Nhưng ngày nay, không phải bà nội trợ nào cũng có một mẫu như vậy. Và để xác định trọng lượng của sản phẩm trong bất kỳ chiếc ly nào khác, trước tiên bạn phải tìm hiểu thể tích của nó. Khi mua một thùng chứa, hãy chú ý đến các thẻ giá – bằng cách này, bạn sẽ tìm ra không chỉ giá thành mà còn cả khối lượng của nó. Nếu sản phẩm đã được mua cách đây khá lâu, nhưng bao bì vẫn được bảo quản từ đó, hãy tìm thông tin về khối lượng ở đó.
Thông thường, những chiếc ly này có thể tích 200 ml. Nó sẽ phù hợp với khoảng 160 gram đường cát.
Nếu bạn có một cốc đo lường, nhưng bạn quá lười để lấy nó thường xuyên – hãy đổ một cốc nước đường thông thường nhưng không có nắp đậy, rồi đổ lượng chứa bên trong vào cốc đo lường. Nhìn vào trọng lượng của sản phẩm và ghi kết quả vào sách nấu ăn, hoặc trực tiếp trên kính. Theo thời gian, bạn sẽ nhớ con số này và “bảng gian lận” sẽ không còn cần thiết nữa.
Nếu không thể tìm thấy thông tin về dung lượng bạn có, bạn có thể sử dụng một thủ thuật. Rốt cuộc, một chiếc ly có thể có thể tích 200, 250 hoặc thậm chí 300 ml, đặc biệt nếu hộp đựng thời trang này không mẫu. Lấy thùng chứa có thể tích bạn muốn xác định. Đổ 7 thìa đường vào đó – luôn có nắp trượt. Nếu thủy tinh được lấp đầy hoàn toàn, thì người ta cho vào đó khoảng 160 gam sản phẩm. Nếu 8,5 thìa đường cát vừa với hộp thì 200 gr. Như vậy, một muỗng canh chứa 24 gam sản phẩm. Nếu ly còn nhiều dung tích hơn, hãy tiếp tục đổ vào đó. đường cát muỗng cà phê, không quên ghi số muỗng “nhập”. Sau khi kính được đổ đầy – tạo một vết khía và viết hình kết quả.
Thông thường, công thức cho biết số ly đường mà không có ô trượt. Vì vậy, để các phép đo chính xác hơn, sau khi đổ đường cát vào thùng chứa, hãy lấy một con dao dọc theo mặt trên. Phần “thừa” của đường tinh luyện sẽ được loại bỏ và việc tính toán trọng lượng của sản phẩm sẽ dễ dàng hơn nhiều.
Để chuẩn bị một món tráng miệng hoặc bảo quản các loại quả mọng và rau quả, đôi khi bạn cần nhiều đường. Chúng tôi phát hiện ra rằng 200 gr. cát là một mặt kính. Đó là khả năng thường được ngụ ý khi lượng đường được chỉ định trong ly trong một công thức. Theo đó, 400 gram là hai ly. Một kg đường cát sẽ đựng vừa 5 ly.
Để có 150 gam đường, hãy đổ một ly đầy hai trăm gam của sản phẩm, sau đó loại bỏ 2 thìa trong đó, mỗi thìa chứa khoảng 24 gam đường tinh luyện. Nếu bạn loại bỏ một thìa cà phê đường khác từ đó – 8 gam, bạn sẽ nhận được khoảng 140 gam.
Nếu bỏ một muỗng canh đường khỏi ly 200 gam, bạn sẽ thu được 175 gam sản phẩm. Nếu bạn thêm một muỗng canh, nhưng không có đường trượt, nó sẽ là khoảng 220 gr. sản phẩm. Và để hiểu rằng 500 gram đường là bao nhiêu ly, bạn cần lấy hai chiếc ly đầy mặt (400 gr) và thêm 4 muỗng canh nữa.
Vì vậy, để biết có bao nhiêu gam đường trong một ly thủy tinh, không nhất thiết phải có những chiếc cân đặc biệt hoặc thậm chí là một chiếc cốc đo lường trong kho vũ khí nhà bếp của bạn. Bạn có thể trang bị cho mình một chiếc ly bình thường và một vài chiếc thìa – phòng ăn và một thìa cà phê. Nhưng hãy nhớ rằng trọng lượng của sản phẩm trong chúng có thể thay đổi một chút. Một muỗng canh sẽ chứa 22 gam sản phẩm, một muỗng canh khác – 25 gam. Lỗi là nhỏ, nhưng tốt hơn là đừng quên nó.
Nếu bạn có những món ăn có hình dạng không chuẩn, câu hỏi có thể nảy sinh là bao nhiêu gam đường trong một ly 300 ml. Trong trường hợp này, trong 1 ly sẽ có 250 gr. sản phẩm. Trong một ly nhỏ 100 ml sẽ phù hợp với 80 gr. đường tinh luyện.
Để dễ nhận biết và ghi nhớ, chúng tôi đưa ra một bảng. Cô ấy sẽ trả lời ngắn gọn cho câu hỏi có bao nhiêu gam đường trong một ly.
Trọng lượng, gr |
Có bao nhiêu ly (có mặt, 250 ml) |
1000 gr (1 kg) |
|
1,5 ly |
|
1 chén trừ một muỗng canh |
|
1 chén + muỗng canh |
|
Nửa cốc cộng với muỗng canh |
Có bao nhiêu ly 800 gam bột trong các ly 200 và 250 gam (thủy tinh có mặt và thủy tinh trơn).
Bạn có muốn biết 800 gam bột mì có bao nhiêu cốc không? Trên thực tế, việc đo khẩu phần 800 trăm gam các sản phẩm bột bằng ly, muỗng canh hoặc muỗng cà phê là không hoàn toàn chính xác. Kết quả là trọng lượng trong mọi trường hợp hóa ra là gần đúng, đây không phải là một phương pháp đánh giá chính xác, mà là một phương pháp đánh giá hộ gia đình, thường được sử dụng trong thực tế tại nhà trong nấu ăn. Rất thuận tiện để đo các sản phẩm dạng lỏng và khối lượng lớn bằng ly, muỗng cà phê và muỗng canh, vì trong trường hợp này chúng ta không cần cân để cân. Tuy nhiên, việc tính toán lại gây khó khăn khi chuyển từ gam sang kính và ngược lại. Tối thiểu, bạn phải tìm ra 1 cốc bột nặng bao nhiêu. Hơn nữa, nhiều công thức chế biến món ăn từ bột mì rất “lạ”. Có vẻ như trong công thức không chỉ ra khối lượng của bột tính bằng gam mà là khối lượng của nó trong ly, và mọi thứ sẽ rõ ràng. Tuy nhiên, hầu hết các sách dạy nấu ăn và trang web công thức đều xuất bản bố cục sản phẩm một cách cụ thể, cho biết trọng lượng của một khẩu phần bột tính bằng gam. Ví dụ: 800 gam – đó là bao nhiêu ly? Câu hỏi về bộ đếm: ý bạn là kính gì khi bạn muốn đo 800 gram? Tiêu chuẩn? Ở nhà trong nhà bếp, chúng ta có thể có kính mỏng tiêu chuẩn 250 gr hoặc kính có mặt tiêu chuẩn 200 gr. Do đó, trước tiên bạn cần xem bạn có những gì: một phần 800 gram bột mì trong ly 250 gram và 200 gram là hai thứ khác nhau. Để giúp bạn thuận tiện hơn trong việc điều hướng có bao nhiêu ly 800 gam bột – chúng tôi đã đưa ra trong bảng 1 dữ liệu cho một ly thủy tinh có thành mỏng tiêu chuẩn và cho một ly có bề mặt tiêu chuẩn. Và bạn đã chọn tùy chọn nào phù hợp với mình nhất cho một phần 800 gram.
Mặc dù sẽ đúng hơn nếu không sử dụng các loại ly 200 và 250 gr có sẵn trong nhà bếp mà mua (mua) các loại ly đo lường đặc biệt có vạch chia. Mua cốc đong bột, lỏng, khối lượng lớn (ngũ cốc, đường, muối, soda, bột, tinh bột, cháo) ở đâu? Xem trên trang web của chúng tôi. Mua cốc đo lường tiện lợi rẻ tiền cho các sản phẩm, cũng như thìa đong và thìa.
Bảng 1. Bảng cho biết có bao nhiêu ly 800 gam bột trong các ly 200 và 250 gam (thủy tinh có mặt và thủy tinh trơn) với tỷ lệ 130 và 160 gam trong một ly.
Để đo trọng lượng của sản phẩm trong trường hợp không có cân, bạn có thể sử dụng phương pháp cũ đã được chứng minh: đo trọng lượng của một thành phần trong một ly thủy tinh mỏng hoặc nhiều mặt, còn thường được gọi là ly trà. Để biết thể tích của ly, thông thường người ta lấy nước. Vì vậy, 1 cốc nước trong cốc có cạnh là 200 ml và 250 ml trong cốc mỏng.
Đương nhiên, thay vì nước, một sản phẩm sẽ được sử dụng trong phép đo. Thường trong ly đo lượng bột, đường, muối, sữa. Thông thường, ngũ cốc được đo bằng ly, ví dụ, một ly gạo, bột báng hoặc kiều mạch. Ngoài ra, khá thường xuyên, nhiều người cố gắng tìm xem có bao nhiêu gam trong một ly kem chua hoặc kefir. Bằng cách này hay cách khác, kính có thể được đo số lượng lớn nhiều loại sản phẩm, cả lỏng và lỏng, nhớt và mảnh, chẳng hạn như quả mọng.
Một thước đo trọng lượng của thực phẩm tính bằng gam
Sản phẩm | Thủy tinh mỏng – 250 g | Thủy tinh có mặt – 200 g |
Các loại đậu ↴ | ||
Vỏ đậu Hà Lan | 230 | 185 |
Đậu Hà Lan không vỏ | 200 | 175 |
Đậu | 220 | 175 |
Đậu lăng | 210 | 170 |
Nấm ↴ | ||
Nấm khô | 100 | 80 |
Ngũ cốc ↴ | ||
Hercules | 90 | 70 |
Kiều mạch | 210 | 170 |
Tâm Ngô | 180 | 145 |
Bột báng | 200 | 160 |
cháo bột yến mạch | 170 | 135 |
Lúa mạch trân châu | 230 | 185 |
Lúa mì | 180 | 145 |
Tấm kê | 220 | 180 |
Gạo tấm | 230 | 185 |
Tấm lúa mạch | 180 | 145 |
Cơm | 230 | 180 |
Sago | 180 | 160 |
Cháo bột yến mạch | 140 | 110 |
Bánh ngô | 50 | 40 |
mảnh yến mạch | 100 | 80 |
Bột mì | 60 | 50 |
Dầu và chất béo ↴ | ||
Bơ thực vật nấu chảy | 230 | 180 |
Bơ động vật nấu chảy | 240 | 185 |
Dầu thực vật | 225 | 180 |
Bơ bị chảy | 245 | 195 |
Bơ ghee | 240 | 185 |
Salo tan chảy | 245 | 205 |
Sữa và các sản phẩm từ sữa ↴ | ||
Kefir | 250 | 200 |
Sữa | 250 | 200 |
Sữa đặc | 300 | 220 |
Sữa bột | 120 | 95 |
Ryazhenka | 250 | 200 |
Kem | 250 | 210 |
Kem chua 10% | 250 | 200 |
Kem chua 30% | 250 | 200 |
Bột và các sản phẩm từ bột mì ↴ | ||
Mỳ ống | 230 | 190 |
bột khoai tây | 180 | 150 |
Bột ngô | 160 | 130 |
Bột mì | 160 | 130 |
Đồ uống ↴ | ||
Nước uống | 250 | 200 |
Nước trái cây | 250 | 200 |
Quả hạch ↴ | ||
Đậu phộng, vỏ | 175 | 140 |
Tuyết tùng | 140 | 110 |
Hạnh nhân | 160 | 130 |
hạt nghiền | 120 | 90 |
Hạt phỉ | 170 | 130 |
Gia vị ↴ | ||
Bột khoai tây | 160 | 130 |
Cây thuốc phiện | 155 | 120 |
Đường mịn | 190 | 140 |
Bánh quy giòn | 130 | 110 |
Giấm | 250 | 200 |
Đồ ngọt ↴ | ||
Mật ong | 415 | 330 |
Puree trái cây | 350 | 290 |
Nước sốt ↴ | ||
mayonaise | 230 | 180 |
Nước sốt cà chua | 220 | 180 |
Gia vị ↴ | ||
Đường đống | 200 | 140 |
Đường | 200 | 160 |
Muối ăn | 325 | 260 |
Trái cây sấy khô ↴ | ||
Nho khô | 165 | 130 |
Các quả táo khô | 70 | 55 |
Quả mọng ↴ | ||
Quả việt quất | 140 | 110 |
quả anh đào | 165 | 130 |
Việt quất | 200 | 160 |
Blackberry | 190 | 150 |
dâu tây | 170 | 140 |
Quả dâu | 150 | 120 |
Cây Nam việt quất | 145 | 115 |
Quả lý gai | 210 | 165 |
Dâu rừng | 180 | 145 |
Rowan tươi | 160 | 130 |
quả phúc bồn đỏ | 175 | 140 |
Nho đen | 155 | 125 |
Anh đào ngọt | 165 | 130 |
Việt quất | 200 | 160 |
Dâu tằm | 195 | 155 |
Trứng ↴ | ||
Bột trứng | 100 | 80 |
Trứng không có vỏ | 6 chiếc | |
sóc trứng | 11 chiếc | 9 chiếc |
lòng đỏ trứng | 12 chiếc | 10 miếng |
Khi chúng ta tìm thấy một công thức nấu ăn mới cho mình, trên Internet hoặc một cuốn sách dạy nấu ăn mới, hoặc có thể một người bạn đã chia sẻ nó, thì trước hết chúng ta chú ý đến các sản phẩm cần thiết để nấu ăn, và đặc biệt là tỷ lệ của chúng.
số lượng nguyên liệu khô(sản phẩm lỏng, rắn) thường được chỉ định bằng gam hoặc đo bằng ly, thìa cà phê hoặc muỗng canh. Vâng, mọi thứ đều rõ ràng với gam. Nếu bạn có sẵn một chiếc cân nhà bếp, thì bạn có thể biết phải làm gì. Nếu không có cân, thì bằng cách nào đó chúng ta cần chuyển đổi gam của mình thành ly hoặc thìa, dựa trên mức độ yêu cầu của sản phẩm này hoặc sản phẩm kia. Số lượng lớn thuận tiện hơn khi đo bằng kính. Đây là nơi nó sẽ giúp chúng ta bảng trọng lượng sản phẩm. Nó cũng sẽ được yêu cầu đối với số đếm ngược, khi chúng tôi thuận tiện hơn khi đo tất cả các đại lượng với sự trợ giúp của cân và không làm bẩn ly và thìa. Nhưng, điều quan trọng cần nhớ là trong các công thức nấu ăn được điều chỉnh cho phù hợp với Nga, một chiếc ly không có nghĩa là cốc có mỏ(thể tích tối thiểu – 300 ml), và thông thường nhiều mặt(thể tích đối với rủi ro – 200 ml, đến vành – 250 ml). Trong trường hợp này, kính phải được lấp đầy chính xác đến mức rủi ro, trên đó các cạnh kết thúc, không cầnđâm xuống. Âm lượng muỗng cà phê phải là 5 ml, và nhà ăn- 18 ml. Chúng tôi thu thập các sản phẩm khô bằng thìa có nắp trượt.
Trong các tài liệu về ẩm thực nước ngoài, số lượng không được đo bằng ly mà bằng cốc. Tuy nhiên, điều này không thực sự thay đổi bất cứ điều gì, vì cốc là cùng một cốc đầy đến vành – cùng 250 ml. Nếu bạn thường bắt gặp những công thức nấu ăn với “cốc” thay vì “ly”, thì những thông tin sau đây sẽ hữu ích với bạn.
Trong trường hợp này, chúng tôi sử dụng một cốc đo lường, hoặc chúng tôi có cho mình một bộ thìa đo lường đặc biệt. May mắn thay, có một số để bán.
số lượng sản phẩm lỏng được chỉ định bằng ml hoặc trong ly, thìa. Đôi khi giá trị được tính bằng gam. Nếu kính được chỉ định – chúng tôi lấy một chiếc kính có mặt, thìa được chỉ định – chúng tôi sử dụng chúng, chỉ định mililit – chúng tôi lấy một cốc đo lường, gam được chỉ định – chúng tôi sử dụng cân hoặc chúng tôi xác định từ bảng có bao nhiêu ly hoặc thìa là cần thiết . Và một lần nữa, một bảng khối lượng sản phẩm được hỗ trợ cho chúng tôi. Thức ăn lỏng nên đổ đầy thìa. Sản phẩm nhớt chúng tôi thu thập bằng thìa có nắp trượt.
Nếu bạn không có kính mài trong nhà bếp của mình, hãy sử dụng kính đo. Tìm các dấu ở 200 và 250 ml. Để rõ ràng, chúng có thể được gạch dưới bằng một điểm đánh dấu sáng. Nếu bạn cần một ly bột mì, hãy đổ đầy nó đến vạch sáng. Tất nhiên, nếu lượng bột yêu cầu là bội số của 200 gram thì dùng cốc đo (cân bột) sẽ tiện hơn. Đồng thời dùng thìa cho bột vào ly, không xúc bột. Trong trường hợp sau, khoảng trống có thể hình thành. Một lượng nhỏ bột được đo bằng muỗng canh thuận tiện hơn. Một thìa bột là một thìa chất đống. Chỉ nên rây bột sau khi đã đo đủ lượng cần thiết cho công thức, vì bột đã rây không quá chặt.
Làm thế nào để đo lượng sản phẩm phù hợp là tùy thuộc vào bạn. Chúng tôi hy vọng rằng bảng tổng hợp của chúng tôi sẽ giúp bạn trong việc nấu nướng của bạn. Để thuận tiện cho bạn, các sản phẩm trong bảng được đặt ở thứ tự ABC. Một số thực phẩm được nhóm lại với nhau (các loại đậu, ngũ cốc, các loại hạt, v.v.). Bảng chỉ ra bao nhiêu gam sản phẩm được chứa trong một lượng thể tích nhất định.
Sản phẩm | 1 muỗng canh | 1 muỗng cà phê |
1 kính, nhiều mặt
mỗi 200 ml (đến vành) |
1 tách trà
mỗi 250 ml (đến vành) |
|
Mứt | 45 | 20 | 270 | 330 | |
Nước uống | 18 | 200 | 250 | ||
HẠT ĐẬU: | Vỏ đậu Hà Lan | 25 | 10 | 174 | 220 |
Đậu | 30 | 10 | 185 | 230 | |
Đậu lăng | 25 | 170 | 210 | ||
Nấm khô | 10 | ||||
Mứt | 40 | 15 | |||
Men làm bánh | 5 năm. | ||||
Gelatin (dạng bột) | 15 | ||||
Nho khô | 25 | 130 | 165 | ||
bột ca cao | 15 | 130 | |||
Bột khoai tây | 12 | 130 | 160 | ||
Cà phê xay tự nhiên | 20 | 80 | 100 | ||
Bánh ngô | 40 | 50 | |||
XÚC XÍCH: | “Hercules” | 12 | 70 | 90 | |
Kiều mạch (lõi) | 25 | 170 | 210 | ||
Ngô | 20 | 145 | 180 | ||
bột báng | 25 | 160 | 200 | ||
cháo bột yến mạch | 18 | 135 | 170 | ||
Cơm | 25 | 185 | 230 | ||
Lúa mạch | 25 | 185 | 230 | ||
Lúa mì | 20 | 145 | 180 | ||
Cây kê | 25 | 180 | 220 | ||
Sago | 20 | 145 | 180 | ||
lúa mạch | 20 | 154 | 180 | ||
Rượu | 20 | ||||
Axit xitric (tinh thể) | 25 | ||||
Cây thuốc phiện | 15 | 120 | 155 | ||
Mayonnaise, bơ thực vật (nấu chảy) | 15 | 180 | 230 | ||
Mỳ ống | 190 | 230 | |||
Mật ong | 35 | 12 | 265 | 325 | |
Dầu thực vật | 17 | 180 | 225 | ||
Bơ | 50 | 30 | |||
Bơ bị chảy | 20 | 190 | 240 | ||
Mật ong (ở trạng thái lỏng) | 30 | 330 | 415 | ||
Sữa, sữa nướng lên men, kefir, sữa chua | 18 | 200 | 250 | ||
Sữa đặc | 30 | 12 | 220 | 300 | |
Sữa bột | 20 | 10 | 100 | 120 | |
Bột | 20 | 145 | 180 | ||
Bột ngô | 30 | 10 | 130 | 160 | |
Bột mì, lúa mạch đen | 25 | 130 | 160 | ||
QUẢ HẠCH: | Đậu phộng | 25 | 140 | 175 | |
Quả óc chó (lõi) | 30 | 10 | 130 | 165 | |
Tuyết tùng | 10 | 110 | 140 | ||
Hạnh nhân (nhân) | 30 | 10 | 130 | 160 | |
hạt nghiền | 20 | 90 | 120 | ||
Hạt phỉ (nhân) | 30 | 10 | 130 | 170 | |
Ngũ cốc | 14 | 100 | 180 | ||
mảnh lúa mì | 50 | 60 | |||
Mứt | 36 | 12 | |||
sữa đặc | 18 | 200 | 250 | ||
Kem chua 10% | 20 | 200 | 250 | ||
Kem chua 30% | 25 | 11 | 200 | 250 | |
Chất béo tan chảy | 20 | 200 | 240 | ||
Đường | 25 | 160 | 200 | ||
Đường mịn | 25 | 10 | 140 | 190 | |
Kem 20% | 18 | 200 | 250 | ||
Kem đặc có đường | 30 | 13 | |||
Uống soda | 28 | 12 | |||
Nước trái cây (trái cây, rau) | 18 | 200 | 250 | ||
Muối ăn | 15 | 260 | 325 | ||
GIA VỊ: | đinh hương | ||||
Nguyên tép | |||||
Mù tạc | |||||
Mù tạt khô | |||||
gừng xay | |||||
quế xay | 20 | ||||
Đậu Hà Lan Allspice | |||||
Đất allspice | 4.5 | ||||
Tiêu đen xay | 12 | ||||
Hạt tiêu đen | |||||
Bánh quy giòn | 20 | 110 | 130 | ||
Trái cây sấy | 80 | ||||
Phô mai que béo, ít béo | 17 | ||||
Phô mai ăn kiêng, mềm | 20 | ||||
Đông lại | 18 | ||||
tương cà chua | 30 | 10 | |||
Nước sốt cà chua | 25 | 80 | 180 | 220 | |
Giấm | 15 | 200 | 250 | ||
BERRIES: | Quả việt quất | 110 | 140 | ||
quả anh đào | 30 | 130 | 165 | ||
Việt quất | 160 | 200 | |||
Blackberry | 40 | 150 | 190 | ||
Quả dâu | 20 | 120 | 150 | ||
Cây Nam việt quất | 110 | 140 | |||
Quả lý gai | 40 | 160 | 210 | ||
Dâu rừng | 20 | 145 | 180 | ||
quả phúc bồn đỏ | 35 | 140 | 175 | ||
Nho đen | 30 | 125 | 150 | ||
Anh đào ngọt | 30 | 130 | 165 | ||
Việt quất | 160 | 200 | |||
Dâu tằm | 40 | 135 | 195 | ||
Tầm xuân khô | 20 | ||||
Trà | 12-15 | ||||
Bột trứng | 25 | 10 | 80 | 100 |
Chỉ cần đo bột đến từng gam để bán được hàng. Để làm điều này, hãy sử dụng cân, chủ yếu là điện tử. Ở nhà, để tìm ra khối lượng của bột, bạn có thể sử dụng các phương tiện đơn giản ngẫu hứng (ly hoặc thìa). Đừng lo lắng về số lượng gam, bởi vì trong tất cả mọi thứ công thức nấu ăn một số làm tròn được viết. Nếu công thức có số 100 gram, thì cuối cùng bạn có thể lấy nhiều hơn hoặc ít hơn. Điều này là do thực tế là bột mì ở mọi nơi khác nhau và chất lượng của nó phụ thuộc vào các yếu tố như: thời điểm thu hái, cách nó được đập và nơi cất giữ hạt.
Bạn cũng cần phải luôn chú ý đến gluten, bột mì có thể hoạt động khác với chỉ số này và kết quả là không phải lúc nào trọng lượng đã khai báo cũng sẽ được tính vào bột. Nhưng trong bài viết này chúng tôi sẽ dành tặng những bạn mới bắt đầu học nghệ thuật ẩm thực và điều quan trọng đối với họ là bao nhiêu bột mì đã đi vào kiệt tác này hay kiệt tác kia.
Trong phương pháp này, mọi thứ phụ thuộc vào kích thước của đồi bột, vì vậy trọng lượng có thể thay đổi từ 6 – 45 gram:
Nếu bạn tin rằng các bảng hiện có, thì 1 muỗng canh. \ u003d 25 gram bột mì, tức là 4 muỗng canh. = 100 gr. Để có được hình dạng như vậy, hãy lấy một muỗng canh bột từ túi nhiều nhất có thể, sau đó với một chuyển động nhẹ, bạn cần rũ bỏ đỉnh nhọn của ngọn đồi, để hình thành một ngọn đồi lớn nhưng tương đối đồng đều.
Không thuận tiện lắm để đo trọng lượng của bột theo cách này, vì 2-13 gam được đặt trong đó. Để có được 8 gam như trong bảng, bạn cần thực hiện tương tự như trong phương pháp với một muỗng canh. Hơn nữa, bằng các phép tính toán học, chúng tôi đo được 100 gr cần thiết.
Hãy nhớ rằng tất cả các giá trị được liệt kê có thể không trùng nhau và thay đổi lên hoặc xuống. Có, và độ chính xác này hoàn toàn vô dụng khi nói đến bột mì. Lựa chọn tốt nhất sẽ không đổ ngay ra bàn mà từ từ đổ vào cho đến khi bột có độ sệt mà bạn cần.
Cũng có những cách kỳ lạ để đo 100 gam bột, chẳng hạn như sử dụng một hình chữ nhật được vẽ trên giấy. Có lẽ nó là chính xác, nhưng trong khi bạn đo lường theo cách này, bạn sẽ tát mọi thứ xung quanh. 100 gram bột mì không đáng để thử nghiệm như vậy. Tốt hơn hết bạn nên sử dụng các phương pháp kiểm tra thời gian cũ, hoặc mua cân điện tử cho chính xác.
Nói với bạn bè của bạn – về điều này, hãy nhấp vào các nút của mạng xã hội bên dưới:
Một cốc thủy tinh cắt bằng thủy tinh có sọc chứa 250 ml. chất lỏng.
Một cốc thủy tinh cắt thủy tinh không có dải chứa 200 ml. chất lỏng.
Trong một lít có bốn ly hai trăm năm mươi gam, và năm hai trăm gam.
1000ml / dung tích một ly = số ly trong 1 lít
Và bạn lấy và đo lường. Và thử với các loại kính khác nhau có trong nhà. Và hiểu được bao nhiêu. Và chọn kính mà bạn thích. Bạn cần thử nghiệm nếu câu hỏi này rất thú vị.
Nếu lấy một ly 200 (0,2) gam thì trong 1 lít sẽ có 5 ly nước.
Nhưng còn 250 nữa (0, 25) kính gram, như vậy sẽ có 4 cốc nước trong 1 lít.
Tôi có một cốc nửa lít (thủy tinh 0,5)) từ bia và sẽ có hai cốc nước như vậy trong 1 lít.
Kính thì khác. Thủy tinh, nhựa, giấy, lớn, nhỏ, cốc. Chúng tôi quan tâm đến một chiếc ly như một thước đo công suất. Không thể là thể tích trong ly được chỉ ra trong công thức, và mọi người sẽ tuân thủ các khái niệm của riêng họ về kích thước của dung tích của ly.
Chúng tôi mở trang để chuyển đổi các giá trị điện dung, quốc tế đơn vị ẩm thực. Ta thấy ly có dung tích trong hệ mét là 0,24 lít. Để trả lời câu hỏi trực tiếp, chúng tôi mở cùng một trang web trên trang ‘lít’ và chúng tôi thấy rằng theo đơn vị đo lường theo hệ mét, 1 lít bằng 4,167 cốc và theo đơn vị ẩm thực Hoa Kỳ là 4,227 cốc.
Vodka ở Nga được đo như sau: 12 ly = 1/4 xô, một xô = 12.299 lít, từ đó thể tích ly là 256.2291666666667 ml.
Để trả lời câu hỏi của bạn, trước tiên bạn cần xác định thể tích chất lỏng được chứa trong ly.
Được biết, một chiếc ly chứa được 250 ml nước. Và đây là một phần tư lít. Từ đó chúng tôi kết luận rằng có bốn cốc nước trong một lít. Đúng là có những chiếc ly nặng hai trăm gam. Sau đó, năm ly sẽ phù hợp với một lít.
Tất cả phụ thuộc vào ly thủy tinh, một ly tiêu chuẩn có dung tích 200 gam tương ứng trong 1 lít nước có 5 ly. Nếu ly 250 gam thì có 4 ly đựng trong 1 lít nước. Mọi thứ thật dễ dàng và đơn giản: chia 1000 ml nước thành các gam trong một ly, ví dụ: 1000 ml 200 g = 5 ly.
Nếu bạn có một chiếc cốc thủy tinh trong trang trại, thì sẽ có đúng bốn chiếc cốc như vậy, được đổ trong nháy mắt, tức là ở trên cùng, trong một lít nước. Nếu bạn đổ đến nơi mà các cạnh của cốc thủy tinh, và lượng nước này sẽ bằng hai trăm gam, thì sẽ có năm cốc nước không hoàn chỉnh như vậy trong một lít nước.
Dưới đây là một bảng trực quan, đột nhiên bạn cần phải tìm ra: ‘Có bao nhiêu muỗng canh trong một lít nước?’, Sẽ rất dễ dàng để tính được 1000: 25 gr = 40 muỗng canh nước, nhưng nó thuận tiện hơn , sau cùng, để đo nước bằng kính. Điều này là để đề phòng trường hợp đột nhiên không có thủy tinh trong tay và thìa và đĩa với các biện pháp khác nhau thay vì trọng lượng sẽ hữu ích.
Nó phụ thuộc vào những gì kính. Nếu nó được mài nhẵn thông thường, thể tích của nó là 200 ml (nếu được đổ dọc theo các cạnh). Sau đó, sẽ có 5 ly trong một lít. Nếu chiếc ly bị thu hẹp, tức là có thiết kế không chuẩn, thì sẽ có 6 chiếc cốc trong một lít và một chiếc cốc khác được lấp đầy 2/3, vì thể tích của một chiếc cốc như vậy là 150 ml.
Nhìn vào tấm kính. Có 1000 ml trong một lít. Nếu bạn lấy một ly hai trăm gam, thì có 5 ly như vậy trong một lít. Và nếu một ly bia / kvass nửa lít, thì có hai trong số chúng trong một lít. Nếu 250 gr., Thì sẽ có 4 ly như vậy trong một lít.
Trong thời gian tạm nghỉ, một diễn viên nổi tiếng bước vào sân khấu tự chọn. “Hai 150 cognac trong một ly.” – “Bạn đang nói đùa” – cô hầu gái trả lời, rót cognac vào hai ly. Nam diễn viên lặng lẽ đổ chất trong ly vào một chiếc. “Chà, cô là một pháp sư!” Cô hầu gái nói.
Một ly thường chứa được 200 ml nước. Vì vậy, khi biết rằng một ly thủy tinh chứa được 200 ml, tôi sử dụng nó để nấu ăn các món ăn khác nhau và không bao giờ mắc lỗi. 200 * 5 = 1000 Hóa ra có 5 cốc nước trong một lít.
Có bao nhiêu gam đường trong ly và thìa (trà và bàn)? Hãy tìm câu trả lời trong bài viết này.
Trong nhiều công thức nấu ăn, lượng đường được chỉ định bằng gam. Nhưng còn những bà nội trợ không có cân bếp thì sao? Làm thế nào bạn có thể đo lường đường dạng hạt? Có bao nhiêu gam đường trong ly hoặc thìa? Bạn sẽ tìm thấy câu trả lời cho những câu hỏi này và những câu hỏi khác trong bài viết này.
Bạn có thể đo lượng đường bằng thìa và ly.
Lời khuyên: Nếu bạn cần trọng lượng đường chính xác, thì tốt hơn là sử dụng cân nhà bếp hoặc yêu cầu cân sản phẩm ở bất kỳ cửa hàng hoặc chợ nào gần đó.
Mọi người đều biết rằng trong một cốc thủy tinh có viền có 250 ml nước. Nhưng đường nặng hơn nước, vì vậy giá trị trọng lượng của nó sẽ khác nhau. Có bao nhiêu gam đường trong một cốc 250 ml và một cốc 200 ml? Đo và trọng lượng đường:
Nếu bạn có một cốc đo lường, bạn có thể đo trọng lượng trong đó. Để thực hiện điều này, nhân khối lượng cần thiết tính bằng gam với 1,25 và được thể tích bằng mililít. Nếu bạn cần đếm ngược lại và chuyển đổi mililit sang gam, thì hãy nhân số mililit với 0,8. Xem bảng để biết ví dụ:
Trên Internet, bạn có thể tìm thấy các công thức nấu ăn như vậy, trong đó lượng đường phải được đo bằng ly. Nhưng nhiều người, đặc biệt là các bà nội trợ trẻ tuổi, không có một chiếc ly thủy tinh. Rốt cuộc, những hộp đựng như vậy có thể được mua lại từ thời Liên Xô, bây giờ những chiếc kính khác và trọng lượng trong chúng cũng sẽ khác. Nhưng bạn có thể đo thể tích cần thiết bằng muỗng canh và muỗng cà phê. Có bao nhiêu muỗng cà phê và muỗng canh trong một ly đường?
Nhân tiện, muỗng cà phê và muỗng canh cũng khác nhau, và nếu bạn cần trọng lượng chính xác, thì hãy chọn những sản phẩm có hình dạng tiêu chuẩn này – sâu và hơi dài.
Để tính toán bao nhiêu cốc đường trong một kg, bạn cần sử dụng lại các phép tính toán học đơn giản. Ở trên nó được chỉ ra rằng trong một chiếc ly thủy tinh lớn có viền, đầy 200 gram đường ở phía trên. Theo đó, trong 1 ki-lô-gam (1000 gam) có 5 cốc đường: 1000 gam: 200 gam = 5 cốc.
Nếu công thức nói rằng bạn cần cho 450 gram đường vào bột, mứt hoặc các món ăn khác, thì làm thế nào để đo khối lượng này? Từ các cách đo trên ta thấy rõ 2 cốc đường là 400 gam. Thêm 2 muỗng canh sản phẩm này và bạn có được 450 gram đường.
Bây giờ bạn biết rằng bạn có thể làm mà không có quy mô nhà bếp. Luôn luôn có một cái ly và một cái thìa trong nhà, những bà nội trợ có kinh nghiệmđược sử dụng để đo trọng lượng của các sản phẩm thực phẩm khối lượng lớn khác nhau – thuận tiện và dễ dàng.
Bột là sản phẩm của các loại hạt xay. Nó có thể là lúa mì, ngô, lúa mạch đen, bột yến mạch, hạt lanh … Sản phẩm này có nhiều thuộc tính hữu ích và tiềm năng năng lượng lớn.
Bánh mì, bánh gối, bánh nướng, bánh bông lan được nướng từ bột mì. Cô ấy là cơ sở mỳ ống, bánh bao và bánh bao, thường được sử dụng để chế biến nước sốt, nước xúp, trứng tráng. Không có nó thì không thể nướng bánh xèo, bánh xèo thường được dùng để tráng bánh mì thịt cá, nó có mặt trong các loại nước chấm thịt … Bạn có thể tiếp tục lâu dài.
Nhưng bột mì – một sản phẩm được sử dụng trong nấu ăn phải được định lượng, nếu không món ăn sẽ bị hỏng. Thường thấy trong các công thức nấu ăn: để nấu ăn, bạn cần lấy 100, 200, 300 gam bột mì. Đó là bao nhiêu ly hoặc cốc, rót như thế nào cho đúng? Hãy cố gắng tìm ra nó.
Thông thường, các công thức nấu ăn cung cấp lượng bột cần thiết trong ly. Nếu lần đầu tiên chủ nhà chế biến món ăn và chưa đủ kinh nghiệm thì thường đặt câu hỏi: “Một ly có bao nhiêu gam bột?”.
300 ml, 200 ml, 100 ml – đây là những thể tích của cốc, ly thông thường thường thấy trong nhà bếp. Nhưng không phải bà nội trợ nào cũng có một chiếc cốc đong có vạch chia cho các sản phẩm số lượng lớn khác nhau.
Vì vậy, lượng bột mì trong ly phụ thuộc vào thể tích của nó:
Bột nên được đổ vào ly dọc theo mép, nhưng để bột không bị tràn ra ngoài (bạn không cần phải xáo trộn đặc biệt).
Đôi khi trong các công thức nấu ăn, các sản phẩm được chỉ định trong các thước đo trọng lượng. Không phải tất cả các bà nội trợ đều có trong tay những chiếc cân nhà bếp, nhưng để nấu ăn món ngon Tôi muốn công thức chính xác.
Bạn có thể đong bột (và các sản phẩm dạng khối khác) bằng ly hoặc cốc. Làm thế nào để biết nếu 200 hoặc 300 gam bột là bao nhiêu ly?
Tất cả phụ thuộc vào kích thước của kính.
Đối với thùng chứa 200 ml:
Đối với một ly 250 ml:
Thông thường, khi sử dụng các công thức nấu ăn, bạn không chỉ phải tìm ra cách, chẳng hạn, để đo 300 gam bột (nó là bao nhiêu ly), mà còn phải làm thế nào để đo lượng phù hợp của các sản phẩm khác.
Tương ứng giữa trọng lượng và kính:
Ly hoặc cốc 200 ml |
Bột mịn |
Groats (kiều mạch, gạo …) |
Bột thô (đường, v.v.) |
Chất lỏng (sữa, v.v.) |
Chất lỏng đặc (dầu, v.v.) |
130 | 150 | 190 | 240 | 200 | |
3/4 | 97,5 | 113 | 143 | 180 | 150 |
2/3 | 87 | 100 | 125 | 160 | 133 |
1/2 | 65 | 75 | 95 | 120 | 100 |
1/3 | 43 | 50 | 63 | 80 | 67 |
1/4 | 32,5 | 38 | 48 | 60 | 50 |
1/8 | 16,4 | 19 | 24 | 30 | 25 |
Để đổ đúng lượng thức ăn cần thiết cho việc nấu nướng, bạn có thể sử dụng thông tin trên.
Ví dụ, bạn cần xác định 300 g sữa, 300 g đường hay 300 g bột – đây là bao nhiêu ly? Bảng tương ứng giữa kính và gam trả lời câu hỏi này.
Bột là sản phẩm chứa các vitamin, nguyên tố vi lượng và khoáng chất quan trọng cho cơ thể. Một trăm gam nó chứa:
Tuy nhiên, sản phẩm này rất giàu calo. Giá trị năng lượng một trăm gram bột mì – 342 kilocalories.
Các sản phẩm ẩm thực từ ngũ cốc thường ngon và được nhiều người yêu thích. Thật khó để cưỡng lại hương vị nướng nóng hoặc những phần ngon Mì Ý nhà làm. Vì vậy, khi sử dụng bột mì trong nấu ăn, bạn nên cân đo đong đếm kỹ lượng sản phẩm yêu cầu.
Không vượt quá liều lượng thức ăn có hàm lượng calo cao trong bữa ăn. Hãy nhớ rằng: ngon không phải lúc nào cũng tốt cho vòng eo. Nhận một cân nhà bếp và một hộp đựng. Phương án cuối cùng, hãy chuẩn bị sẵn một chiếc kính thông thường và một bảng tương ứng giữa gam và kính. Và khi đó bạn sẽ không gặp khó khăn gì khi trả lời câu hỏi: “300 gam bột – bao nhiêu ly?”.
Nấu ăn với niềm vui. Ăn ngon miệng nhé!
Công thức bánh sữa chim (theo GOST) có lịch sử Lấy xi-rô ra khỏi bếp, thêm đường vani vào và để nguội
Khái niệm về gam là đơn vị đo lường theo tiêu chuẩn quốc tế thì có đơn vị đo lường nhỏ nhất so với những đơn vị đo lường khác như kg, yến, tạ, tấn. Và được dùng để đo lường giá trị hay cân nặng của những vật thể có kích thước rất nhỏ, nhưng đối với những quốc gia nước ngoài thì gam không được sử dụng nhiều trong đơn vị đo lường mà kg (ki-lô-gam) được sử dụng là đơn vị đo lường tiêu chuẩn hơn của họ.
Nhưng riêng đối với Việt Nam thì gam lại được sử dụng khá nhiều trong đơn vị đo lường và được nhiều người dùng trong những việc đo lường những thực phẩm ăn uống ở chợ hay trong những cửa hàng bán thực phẩm, siêu thị. Vậy thì 30ml, 50ml, 100ml bằng bao nhiêu gam ? Thì hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết ngày hôm nay nhé!
Khái niệm về gam và cách thức quy đổi
Gam được biết là một đơn vị đo lường và được quy đổi theo công thức giữa những đơn vị đo lường khác như kg, yến, tạ, tấn. Là đơn vị đo lường được nhiều trong những việc đo lường, ước lượng những vật thể, những món đồ vật có kích thước nhỏ hay trọng lượng nhỏ và nhẹ. Ở Việt Nam, thì gam là đơn vị đo lường được sử dụng rộng rãi và phổ biến hơn những quốc giá khác trên thế giới, ở những quốc gia khác trên thế giới thì họ lấy kg (ki-lô-gam) là đơn vị đo lường chuẩn xác nhất trong những việc đo lường về trọng lượng đo lường về một vật thể nào đó.
Và hiện nay, những đơn vị đo lường này thường đối với những bạn vừa vào với tiểu họ sẽ được tiếp xúc, cũng như được biết đến về những khái niệm cũng như những cách thức quy đổi đơn giản. Cũng khá dễ để chúng ta có thể quy đổi được những đơn vị đo lường trọng lượng về những đơn vị đo lường trọng lượng nhỏ hơn hay lớn hơn. Và sau đây, chúng ta có một số cách quy đổi đơn vị đo lường cơ bản mà chúng ta có thể áp dụng cho những đơn vị đo lường khác lớn hơn trong cuộc sống cũng như công việc hiện tại, đặc biệt là đối với những người làm những công việc liên quan đến buôn bán và kinh doanh những mặt hàng cần thiết trong việc quy đổi và đo lường trọng lượng.
1kg = 1000g, tức là 1g = 0,001kg, công thức này cũng rất dễ hiểu, chúng ta trước tiên sẽ quy đổi 1kg = 1000g trước, sau đó nếu bạn muốn tính được 1g bằng bao nhiêu kg (ki-lô-gam) thì bạn chỉ cần lấy 1g chia cho 1000g mà bạn có trên công thức 1kg = 1000g, thế là ta có được kết quả 1g = 0,001kg. Tương tự như vậy, ta có thể tính và quy đổi bằng những con số khác của đơn vị đo lường trọng lượng này.
Ví dụ: 200g bằng bao nhiêu kg?
200g = 200g : 1000g = 0,2kg và tương tự như vậy thì 2kg = 2000g.
Và thông thường, thì gam chỉ được sử dụng để đo lường trọng lượng của một vật hay một món đồ nào đó và ít khi được quy đổi như vậy. Chúng ta có những công thức quy đổi như vậy chỉ để có những công thức quy đổi căn bản để phục vụ cho những nhu cầu học hành cũng như giúp ích cho những công thức quy đổi tương tự hay là căn cứ để có cách giải cho những đơn vị quy đổi đo lường lớn hơn mà thôi. Nhưng như vậy, thì bạn có thể dễ dàng dựa vào những công thức cơ bản như vậy mà có thể dễ dàng trong việc quy đổi những đơn vị đo lường trọng lượng lớn hơn cho mình.
30ml, 50ml, 100ml bằng bao nhiêu gam ?
Ml là đơn vị đo lường thể tích của những chất lỏng như nước, sữa, hay những loại đồ dùng thức uống mà hay dùng hằng ngày. Thường thì bạn có thể dễ dàng nhìn thấy kí hiệu ml này ở bên ngoài nhãn của những loại thức uống mà bạn hay dùng, ví dụ như sữa, nước cam, nước ngọt,… những loại thức uống có đóng nhãn mác và nhãn hiệu. Đấy là đơn vị đo lường thể tích của loại thức uống mà bạn dùng, điều này cho bạn biết được thể tích chất lỏng bên trong của những loại thức uống đóng chai mà bạn sử dụng.
Ml có nghĩa là Milliliter, đọc theo nghĩa của tiếng Việt thì được đọc là mi-li-lít và được viết thành mililit, viết tắt là ml. Cũng tương tự như những đơn vị đo lường như gam, kg, yến, tạ, tấn thì ml cũng là một đơn vị đo lường, nhưng để đo lường thể tích, cũng có thể đơn giản là trọng lượng, nhưng nó là trọng lượng của chất lỏng chứ không phải là trọng lượng của một của một vật thể như những đơn vị đo lường trọng lượng như gam, kg, yến, tạ, tấn. Và ml đơn vị đo lường thể tích chất lỏng cũng có thể được quy đổi ra thành những đơn vị đo lường trọng lượng của một vật thể.
Việc quy đổi ml sang gam không đơn giản chỉ là một phép tính quy đổi đơn thuần mà đây là chuyển đổi từ đơn vị đo lường thể tích sang đơn vị đo lường khối lượng, nên nó không thể chỉ đơn thuần là những thay đổi của mặt số học mà nó còn liên quan đến một yếu tố khác nữa, như về độ lỏng, độ đặc hay những yếu tố khác như là hình dáng hay về biến đổi của một thể tích nào đó.
Cho nên, đối với những phép tính chuyển đổi của một đơn vị thể tích sang đơn vị khối lượng mà bạn được học căn bản của những chương trình tiểu học là được dùng để chuyển đối cho những thể tích lỏng như nước. Và theo cách quy đổi đó thì chúng ta sẽ có được công thức chuyển đổi đơn vị đo lường thể tích sang đơn vị đo lường trọng lượng, khối lượng là: 1ml = 1g
Vậy thì ta sẽ dễ dàng tính được là 30ml, 50ml, 100ml bằng bao nhiêu gam ? Và bây giờ, chúng ta sẽ thực hiện những phép tính để cho ra kết quả mà theo công thức quy đổi chuyển đổi đơn vị thể tích sang đơn vị khối lượng ở trên nhé. Chú ý: đây là cách chuyển đổi đơn vị đo lường cho những thể tích chất lỏng là nước, còn đối với những chất lỏng được tái chế theo những dạng lỏng khác đặc hơn hay những biến đổi khác thì chúng sẽ có những sự thay đổi cũng như những công thức cho sự chuyển đổi khác.
30ml = 30 x 1 = 30g
50ml = 50 x 1 = 50g
100ml = 100 x 1 = 100g
Bạn có thể làm ngược lại để có thể tính được từ công thức chuyển đổi đơn vị đo lường khối lượng sang đơn vị đo lường thể tích như sau:
30g = 30 : 1 = 30ml
50g = 50 : 1 = 50g
100g = 100 : 1 = 100ml
Còn đối với những dạng thể tích chất lỏng khác, được biến đổi và có dạng lỏng đặc hay những hình dáng, biến đổi khác thì ta sẽ có những công thức chuyển đổi khác tương ứng với những thể tích chất lỏng đó. Chúng ta sẽ tham khảo với một số cách chuyển đổi đơn vị đo lường thể tích sang đơn vị đo lường khối lượng cho một số chất lỏng khác, những loại đồ ăn thức uống hằng ngày của chúng ta như thế nào nhé!
– Sữa: đối với những loại thức uống như sữa thì ta có công thức chuyển đổi với tỉ lệ là 1ml = 1,03g, đây là tỉ lệ được dùng cho những thể tích sữa có chất lỏng không đặc. Còn đối với những dòng sữa có thể tích đặc hơn thì tỉ lệ đơn vị thể tích sẽ là 1ml = 1,035g, nhưng nó cũng không có sự khác biệt đáng kể cho lắm nên bạn cũng có thể dựa vào tỉ lệ 1ml = 1,03g vì đối với đơn vị đo lường thể tích thì bạn cũng không cần độ chính xác quá cao.
– Bơ: đối với bơ thì chúng ta sẽ có công thức tỉ lệ cho đơn vị đo lường thể tích là 1ml = 0,911g, thật ra thì đối với những tỉ lệ thể tích bạn cũng không cần độ chính xác quá cao, đặc biệt trong nấu ăn bạn cũng có thể đo lường nhích hơn một chút vì vốn dĩ bạn cũng không có quá nhiều thời gian để tính toán với tỉ lệ 0,911g, bạn có thể tính với tỉ lệ thể tích 0,9g.
Keywords searched by users: 250ml nước bằng bao nhiêu gam
Categories: Chia sẻ 81 250Ml Nước Bằng Bao Nhiêu Gam
See more here: sixsensesspa.vn
See more: https://sixsensesspa.vn/tin-tuc-lam-dep