Tác hại của tia tử ngoại đến làn da
Tia tử ngoại có nhiều ảnh hưởng đến làn da của chúng ta, cả lợi ích và tác hại. Tuy nhiên, tác hại thường nhiều hơn lợi ích và gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe và thẩm mỹ.
Giải phẫu và cơ chế tự bảo vệ của làn da
Da là cơ quan lớn nhất trên cơ thể (chiếm khoảng 16% trọng lượng toàn bộ cơ thể) và được cấu tạo từ 3 lớp:
- Thượng bì/ Biểu bì (Epidermis): nằm ngoài cùng bao phủ bên ngoài cơ thể. Phần ngoài cùng của lớp biểu bì là lớp sừng không thấm nước và có khả năng ngăn chặn hầu hết các vi khuẩn, virus và các chất lạ khác xâm nhập vào trong cơ thể.
- Trung bì/ Hạ bì (Dermis): là lớp da thật nằm sâu bên dưới, đồng thời là nền tảng phát triển của nhiều thành phần. Cụ thể, đây là lớp da dày nhất, chứa nhiều collagen và elastin khiến cho da đàn hồi và dẻo dai hơn. Lớp trung bì cũng chứa các dây thần kinh, tuyến mồ hôi, tuyến bã nhờn, nang lông và mạch máu.
- Mô dưới da (Subcutaneous Hypodermic) hoặc thường được gọi gộp chung với lớp hạ bì: Là lớp da dưới lớp da thật, có đặc điểm như một lớp mô liên kết giữa lớp da thật với lớp bắp thịt bên trong.+
Mỗi lớp da lại gồm nhiều phần thay thế, lớp biểu bì là lớp sừng hay còn gọi là lớp vỏ corneum (the stratum corneum) – hoạt động như một hàng rào bảo vệ da tự nhiên (skin barrier) và đồng thời cũng là “lá chắn” đầu tiên của cơ thể với các tiếp xúc xâm nhập. Hàng rào bảo vệ da là yếu tố tiên quyết cho một làn da khỏe mạnh.
Nám và tàn nhang
Như đã nói ở trên, bên cạnh việc tạo ra một rào cản vật lý hiệu quả cao, các tế bào sừng (tại lớp thượng bì) cũng tích tụ các sắc tố melanin. Sắc tố melanin do các tế bào Melanocyte – hay còn gọi là tế bào biểu bì tạo hắc tố, sản sinh ra để phản ứng lại và ngăn chặn sự xâm nhập của tia cực tím vào da.
Thông thường, số lượng và loại hắc tố biểu bì là yếu tố chính quyết định nước da và độ nhạy cảm với tia cực tím. Những người có làn da sẫm màu, các tế bào hắc tố sẽ tạo ra nhiều melanin hơn so với người có tông màu da sáng.
Nám và tàn nhang là những đốm sắc tố màu nâu hoặc đỏ trên da, thường xuất hiện ở những vùng da tiếp xúc nhiều với ánh nắng, như mặt, cổ, vai, tay. Nám và tàn nhang được gây ra bởi sự kích thích sản sinh melanin của tia UVA và UVB. Khi sản sinh quá nhiều melanin, da sẽ bị sạm màu và xuất hiện các đốm không đều màu.
- Eumelanin: Sắc tố này sẽ liên quan đến các tông màu tối như nâu và đen
- Pheomelanin: Sắc tố này liên quan đến các tông màu như đỏ, vàng.
- Neuromelanin: Đây là sắc tố tồn tại trong não người, tạo ra màu sắc cho các cấu trúc ở khu vực này.
Những người da trắng hầu như luôn nhạy cảm với tia cực tím và có nguy cơ mắc ung thư da cao, do họ có ít eumelanin biểu bì và “nhận” nhiều tia cực tím hơn những người da sẫm màu. Trên thực tế, nồng độ pheomelanin là tương tự nhau giữa những người da sẫm màu và da sáng, và chính lượng eumelanin biểu bì quyết định nước da, độ nhạy cảm với tia cực tím và nguy cơ ung thư. Dữ liệu cho thấy rằng pheomelanin có thể thúc đẩy tổn thương DNA oxy hóa và tạo hắc tố bằng cách tạo ra các gốc tự do trong tế bào hắc tố ngay cả khi không có tia cực tím.
Ung thư da
Ung thư da là loại ung thư phổ biến nhất trên thế giới, chiếm khoảng 40% số ca ung thư, gây ra bởi sự biến đổi gen của các tế bào da do bức xạ tử ngoại. Tia UVA và UVB có khả năng gây hại cho ADN của các tế bào da, khiến chúng phát triển không kiểm soát và hình thành các khối u ác tính hoặc lành tính.
Có ba loại ung thư da chính là ung thư biểu mô tế bào vảy (Squamous Cell Carcinoma), ung thư biểu mô tế bào đáy (Basal Cell Carcinoma) và ung thư hắc tố (Melanoma).
Các đột biến DNA do tia cực tím gây ra là một yếu tố chính gây ra khối u ác tính và các bệnh ung thư da khác, nên khả năng chống đột biến gen trung gian bằng cách chống tia cực tím là một yếu tố quyết định quan trọng đối với nguy cơ ung thư da.
Da cháy nắng, bỏng và đỏ rát da
Một trong những tác động cấp tính rõ ràng nhất của tia cực tím trên da là gây viêm. Da cháy nắng, bỏng và đỏ rát da là những hiện tượng phản ứng viêm của da khi tiếp xúc quá lâu với ánh nắng Mặt Trời. Tia UVB là nguyên nhân chính gây ra các hiện tượng này.
- UVB tạo ra một loạt các cytokine, chất trung gian vận mạch và thần kinh trong da, dẫn đến phản ứng viêm và gây ra “cháy nắng”. Nếu liều lượng tia cực tím vượt quá ngưỡng phản ứng gây hại, tế bào sừng sẽ chết – gọi là “tế bào cháy nắng”.
- UV cũng dẫn đến sự gia tăng độ dày của biểu bì, được gọi là chứng tăng sừng hóa. Sự phân chia tế bào sừng tăng lên sau khi tiếp xúc với tia cực tím dẫn đến tích tụ tế bào sừng ở biểu bì làm tăng độ dày của biểu bì, bảo vệ da tốt hơn trước sự xâm nhập của tia cực tím
Khi da bị cháy nắng, bỏng hoặc đỏ rát, chúng ta sẽ cảm thấy đau rát, ngứa ngáy, căng cứng và khó chịu. Da cũng có thể bị sưng, phồng rộp hoặc lột vảy. Nếu không được điều trị kịp thời, da có thể bị tổn thương vĩnh viễn hoặc nhiễm trùng.
Dị ứng da
Dị ứng da là một phản ứng miễn dịch quá mẫn của cơ thể khi tiếp xúc với một chất gây dị ứng (alergen). Tia tử ngoại có thể kích hoạt hoặc làm tăng cường phản ứng dị ứng da. Một số dấu hiệu của dị ứng da là ngứa, phát ban, mẩn đỏ, sưng hoặc phồng rộp. Một số alergen phổ biến liên quan đến ánh nắng mặt trời là kem chống nắng, thuốc kháng sinh, thuốc điều trị ung thư hoặc các loại cây cỏ.
Các câu hỏi mới
-
21/11/2022 | 1 Trả lời
-
21/11/2022 | 1 Trả lời
-
21/11/2022 | 1 Trả lời
-
22/11/2022 | 1 Trả lời
-
Cho các phát biểu sau:
(1) Không có thành tế bào bao bọc bên ngoài
(2) Có màng nhân bao bọc vật chất di truyền
(3) Trong tế bào chất có hệ thống các bào quan
(4) Có hệ thống nội màng chia tế bào chất thành các xoang nhỏ
(5) Nhân chứa các nhiễm sắc thể (NST), NST lại gồm ADN và protein
Các phát biểu nói về đặc điểm chung của tế bào nhân thực là:
22/11/2022 | 1 Trả lời
-
22/11/2022 | 1 Trả lời
-
21/11/2022 | 1 Trả lời
-
21/11/2022 | 1 Trả lời
-
22/11/2022 | 1 Trả lời
-
21/11/2022 | 1 Trả lời
-
Vì sao nhiều loại tế bào trong cơ thể động vật thường không hoặc rất ít phân chia trong điều kiện nuôi cấy nhân tạo. Những tế bào bình thường nếu phân chia cũng chỉ phân chia 1 số lần nhất định rồi dừng lại và chết
vì sao nhiều loại tế bào trong cơ thể động vật thường không hoặc rất ít phân chia trong điều kiện nuôi cấy nhân tạo. Những tế bào bình thường nếu phân chia cũng chỉ phân chia 1 số lần nhất định rồi dừng lại và chết
06/12/2022 | 0 Trả lời
-
Nguyên tố carbon có những vai trò nào sau đây?
1) Là thành phần chủ yếu cấu tạo nên các hợp chất chính trong tế bào.
2) Chiếm khối lượng nhỏ nhưng rất cần thiết cho hoạt động của tế bào và cơ thể.
3) Tạo nên sự đa dạng về cấu tạo của các hợp chất trong tế bào.
4) Có thể tạo nên mạch “xương sống” của các hợp chất hữu cơ chính trong tế bào.
A. 1 và 2
B. 1 và 3
C. 3 và 4
D. 2 và 4
25/12/2022 | 2 Trả lời
-
Nêu phương trình và giải thích Quá trình phân giải mantozo dưới tác dụng của enzyme mantaza
04/01/2023 | 0 Trả lời
-
12/02/2023 | 1 Trả lời
-
13/02/2023 | 1 Trả lời
-
Em hãy cho biết: Khi các phần tử cạn kiệt năng lượng liên kết với một proton được chấp nhận bởi một phân tử hữu cơ, quá trình này được gọi là gì?
12/02/2023 | 1 Trả lời
-
12/02/2023 | 1 Trả lời
-
Hãy viết sơ đồ đúng với cơ chế xúc tác của enzyme, biết. Cho S là cơ chất, E là enzyme, P là sản phẩm
12/02/2023 | 1 Trả lời
-
13/02/2023 | 1 Trả lời
-
13/02/2023 | 1 Trả lời
-
12/02/2023 | 1 Trả lời
-
13/02/2023 | 1 Trả lời
-
Cho một số hoạt động sau:
(1) Tế bào thận vận chuyển chủ động glucose qua màng.
(2) Tim co bóp đẩy máu chảy vào động mạch.
(3) Vận động viên đang nâng quả tạ.
(4) Vận chuyển nước qua màng sinh chất.
13/02/2023 | 1 Trả lời
-
Cho một số hoạt động sau:
(1) Tế bào thận vận chuyển chủ động glucose qua màng.
(2) Tim co bóp đẩy máu chảy vào động mạch.
(3) Vận động viên đang nâng quả tạ.
(4) Vận chuyển nước qua màng sinh chất.
12/02/2023 | 1 Trả lời
-
12/02/2023 | 1 Trả lời
Các tia tử ngoại có tác dụng
Cập nhật ngày: 11-10-2022
Chia sẻ bởi: Tuanas
Các tia tử ngoại có tác dụng
Đẩy mạnh tốc độ các phản ứng sinh hoá trong tế bào vi sinh vật.
Tham gia vào các quá trình thuỷ phân trong tế bào vi khuẩn.
Tăng hoạt tính enzim.
Gây đột biến hoặc gây chết các tế bào vi khuẩn.
Chủ đề liên quan
Áp suất thẩm thấu lớn có ảnh hưởng gì đến sự sống của vi sinh vật?
Gây co nguyên sinh
Gây chết
Phá hủy tế bào
Kích thích sinh trưởng.
Vì sao có thể dùng vi sinh vật khuyết dưỡng (vd: E.coli triptophan âm) để kiểm tra thực phẩm có triptophan hay không?
Vì E.coli triptophan có khả năng tổng hợp được triptophan nên khi cho vào môi trường (thực phẩm) không có triptophan nó vẫn có thể sống.
Vì E.coli triptophan là sinh vật khuyết dưỡng không có khả năng tổng hợp triptophan nên ở môi trường không có triptophan nó sẽ bị giết chết.
Vì triptophan là một chất ức chế quá trình sinh trưởng của E.coli triptophan
Vì triptophan là một nhân tố sinh trưởng mà chỉ có E.coli triptophan mới có khả năng sử dụng để làm chất dinh dưỡng.
Cho các chất hóa học sau:1. Vitamin B1.2. Phenol.3. Đường glucôzơ.4. Axit amin phenylalanin.5. Clo.6. Cồn.Các chất dinh dưỡng cần cho sự sinh trưởng của vi sinh vật là
1. Vitamin B1.
2. Phenol.
3. Đường glucôzơ.
4. Axit amin phenylalanin.
5. Clo.
6. Cồn.
Các chất dinh dưỡng cần cho sự sinh trưởng của vi sinh vật là
2,5,6
1,3,4
1,3,5
1,2,3,5
Nơi ở là
Khu vực sinh sống của sinh vật.
Nơi có đầy đủ các yếu tố thuận lợi cho sự tồn tại của sinh vật.
Nơi cư trú của loài.
Khoảng không gian sinh thái.
Ổ sinh thái là
Khoảng không gian sinh thái có tất cả các điều kiện đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển ổn định lâu dài của loài.
Nơi thường gặp của loài.
Khu vực sinh sống của sinh vật.
Nơi có đầy đủ các yếu tố thuận lợi cho sự tồn tại của sinh vật.
Những nhân tố khi tác động đến sinh vật, ảnh hưởng của chúng không phụ thuộc vào mật độ của quần thể bị tác động là
Nước, không khí, độ ẩm, ánh sáng.
Nhân tố hữu sinh.
Nhân tố vô sinh.
Các bệnh truyền nhiễm.
Những nhân tố khi tác động đến sinh vật, ảnh hưởng của chúng thường phụ thuộc vào mật độ của quần thể bị tác động là
Nhân tố vô sinh.
Các bệnh truyền nhiễm.
Nước, không khí, độ ẩm, ánh sáng.
Nhân tố hữu sinh.
Giới hạn sinh thái là
Khoảng xác định ở đó loài sống thuận lợi nhất, hoặc sống bình thường nhưng năng lượng bị hao tổn tối thiểu.
Khoảng xác định của nhân tố sinh thái, ở đó loài có thể tồn tại, phát triển ổn định theo thời gian.
Khoảng cực thuận, ở đó loài sống thuận lợi nhất.
Khoảng chống chịu ở đó đời sống của loài ít bất lợi.
Những loài có giới hạn sinh thái rộng đối với nhiều nhân tố sinh thái chúng có vùng phân bố
Hẹp.
Hạn chế.
Rộng.
Vừa phải.
Trên một cây to có nhiều loài chim sinh sống, có loài sống trên cao, có loài sống dưới thấp, hình thành
Các sinh cảnh khác nhau
Các ổ sinh thái khác nhau.
Các quần xã khác nhau
Các quần thể khác nhau
Khoảng thuận lợi là khoảng:
Các nhân tố sinh thái ức chế hoạt động sinh lý của sinh vật, đảm bảo sinh vật thực hiện chức năng sống tốt nhất.
Các nhân tố sinh thái ở mức phù hợp, ức chế hoạt động sinh lý của sinh vật.
Các nhân tố sinh thái ở mức phù hợp, đảm bảo sinh vật thực hiện chức năng sống tốt nhất
Các nhân tố sinh thái của môi trường nằm trong giới hạn sinh thái, cho phép loài đó tồn tại và phát triển lâu dài.
Khoảng chống chịu là khoảng:
Các nhân tố sinh thái ức chế hoạt động sinh lý của sinh vật, đảm bảo sinh vật thực hiện chức năng sống tốt nhất.
Các nhân tố sinh thái ở mức phù hợp, đảm bảo sinh vật thực hiện chức năng sống tốt nhất
Các nhân tố sinh thái gây ức chế cho hoạt động sinh lý của sinh vật.
Các nhân tố sinh thái của môi trường nằm trong giới hạn sinh thái, cho phép loài đó tồn tại và phát triển lâu dài.
Các loại môi trường sống chủ yếu của sinh vật là môi trường
đất, môi trường trên cạn, môi trường nước, môi trường sinh vật
đất, môi trường trên cạn, môi trường dưới nước
vô sinh, môi trường trên cạn, môi trường dưới nước
đất, môi trường trên cạn, môi trường nước ngọt, nước mặn
Những loài có ổ sinh thái trùng nhau thì:
Chúng sẽ sống hòa bình với nhau
Cuộc sống của chúng không ảnh hưởng gì đến nhau
Chúng sẽ hỗ trợ cho nhau
Chúng sẽ cạnh tranh với nhau
Những con voi trong vườn bách thú là
Tập hợp cá thể voi.
Hệ sinh thái
Quần xã.
Quần thể.
Nhóm cá thể nào dưới đây là một quần thể?
Đàn cá rô trong ao.
Cây trong vườn
Cây cỏ ven bờ
Cá chép và cá vàng trong bể cá cảnh
Hiện tượng nào sau đây là biểu hiện của mối quan hệ hỗ trợ cùng loài?
Động vật cùng loài ăn thịt lẫn nhau.
Cá mập con khi mới nở, sử dụng trứng chưa nở làm thức ăn.
Các cây thông mọc gần nhau, có rễ nối liền nhau.
Tỉa thưa tự nhiên ở thực vật.
Hiện tượng cá mập con khi mới nở ăn các trứng chưa nở và phôi nở sau thuộc mối quan hệ nào?
Cạnh tranh khác loài.
Quan hệ hỗ trợ.
Cạnh tranh cùng loài.
Kí sinh cùng loài.
Quan hệ cạnh tranh là:
các cá thể trong quần thể cạnh tranh nhau giành nguồn sống hoặc nơi ở của quần thể.
các cá thể trong quần thể cạnh tranh nhau giành nguồn sống như thức ăn, nơi ở, ánh sáng.
các cá thể trong quần thể cạnh tranh giành nhau con cái để giao phối.
các cá thể trong quần thể cạnh tranh nhau giành nguồn sống hoặc cạnh tranh nhau con cái.
Quần thể là một tập hợp cá thể
Cùng loài, cùng sống trong 1 khoảng không gian xác định, vào một thời điểm xác định.
Cùng loài, sống trong 1 khoảng không gian xác định, có khả năng sinh sản tạo thế hệ mới.
Cùng loài, cùng sống trong 1 khoảng không gian xác định, vào một thời điểm xác định, có khả năng sinh sản tạo thế hệ mới.
Khác loài, sống trong 1 khoảng không gian xác định, vào một thời điểm xác định.
Tuy tia tử ngoại đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất vitamin D cho cơ thể, nhưng nếu không bảo vệ da đúng cách, nó cũng có thể gây ra những tác động tiêu cực lên làn da của chúng ta. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu khái niệm về tia tử ngoại, các loại tia tử ngoại và tác động của chúng đến làn da.
Tia hồng ngoại
3.Cách tạo ra tia hồng ngoại
Tất cả mọi vật có nhiệt độ cao hơn 0 độ K đều có thể phát ra tia hồng ngoại. Để có thể nhận ra được tia hồng ngoại vật phát ra thì vật này cần phải có nhiệt độ cao hơn môi trường.
Cơ thể của chúng ta phát ra tia hồng ngoại có bước sóng của từ khoảng 9 μm.
Trong phòng thí nghiệm, để tạo ra chùm tia hồng ngoại có định hướng, người ta sẽ dùng đèn dây tóc nhiệt độ thấp hoặc dùng điôt phát quang hồng ngoại.
3.Tính chất và công dụng của tia hồng ngoại
a) Tính chất nổi bật đầu tiên của tia hồng ngoại chính là tác dụng về nhiệt rất mạnh. Người ta áp dụng tính chất này để ứng dụng trong nấu ăn, sấy khô, sưởi ấm, bảo quản,…
b) Tia hồng ngoại còn có thể tạo ra một số các phản ứng trong hóa học. Chính vì thế, chúng ta có khả năng xem được những bức ảnh chụp vào ban đêm chính là nhờ vào tính chất đó của tia hồng ngoại.
c) Tia hồng ngoại cũng có khả năng biến điệu được giống như là sóng điện từ cao tần. Nó giúp chế tạo ra những bộ điều khiển được từ xa.
d) Trong lĩnh vực quân sự cũng chính là nơi mà tia hồng ngoại có rất nhiều ứng dụng ví dụ như: ống nhòm hồng ngoại giúp hỗ trợ quan sát và lái xe vào ban đêm; camera hồng ngoại giúp chụp ảnh và quay phim trong bóng tối; tên lửa có khả năng tìm được mục tiêu tự động dựa vào tia hồng ngoại do chính mục tiêu đó phát ra.
Tia tử ngoại
4.Nguồn tia tử ngoại
Những vật mang nhiệt độ cao từ trên 2000 độ C đều sẽ phát ra được tia tử ngoại. Vật có nhiệt độ càng cao thì phổ tử ngoại của vật đó sẽ càng trải dài hơn về bên phía sóng ngắn.
Một số nguồn có thể phát ra được tia tử ngoại mạnh như: Bề mặt của Mặt Trời hay hồ quang điện,…
Ở các phòng thí nghiệm, đèn hơi thủy ngân là thiết bị được sử dụng phổ biến để tạo nên nguồn phát tia tử ngoại.
4.2. Tính chất và công dụng của tia tử ngoại
a) Tác dụng trong quá trình làm phim ảnh, vì vậy người ta thường dùng phim ảnh để nghiên cứu được các tính chất của tia tử ngoại.
b) Kích thích quá trình phát quang của nhiều chất, ví dụ như cadimi sunfua, kẽm sunfua,… Áp dụng vào tìm kiếm vết nứt trên bề mặt của những đồ vật làm bằng kim loại.
c) Kích thích những phản ứng hóa học ví dụ như phản ứng biến đổi oxy tạo thành ozon hay phản ứng tổng hợp nên vitamin D,… Được sử dụng như các tác nhân gây nên nhiều phản ứng hóa học.
d) Ion hóa một số đối tượng như không khí hay những chất khác nữa. Tạo ra tác dụng quang điện.
e) Có tác dụng trong sinh học như diệt khuẩn và diệt nấm mốc, hủy hoại các tế bào da hay võng mạc.
f) Nó bị nước, thủy tinh,… hấp thụ khá là mạnh.
g) Trong lĩnh vực y học, tia tử ngoại được sử dụng để chữa rất nhiều bệnh, ví dụ như bệnh còi xương ở trẻ em.
4.Sự hấp thụ tia tử ngoại
Tia tử ngoại có khả năng đi xuyên qua thạch anh nhưng khi đi qua thủy tinh hay nước thì lại bị hấp thụ mạnh.
Tầng ozon có khả năng hấp thụ phần lớn các tia có bước sóng nhỏ hơn 300 nm. Nó đóng vai trò như một tấm áo giáp giúp bảo vệ các hệ sinh vật trên trái đất, hạn chế được tác dụng nguy hiểm của tia tử ngoại.
Bản chất và tính chất chung của tia hồng ngoại và tia tử ngoại
2.Bản chất
Các nhà khoa học phát hiện ra tia hồng ngoại và tia tử ngoại bằng cùng một dụng cụ và cùng dựa trên một thí nghiệm nên có thể suy ra được rằng hai loại tia trên có cùng bản chất với tia ánh sáng thông thường. Và vì thế chúng có các đặc điểm cơ bản của sóng điện từ.
Như thí nghiệm bên trên, tia tử ngoại và tia hồng ngoại đều không thể nhìn thấy được bằng mắt thường.
2.Tính chất của tia hồng ngoại và tia tử ngoại
Những tính chất mà ở cả tia hồng ngoại và tia tử ngoại đều có đó là:
-
Tia hồng ngoại và tia tử ngoại đều tuân theo các định luật: truyền thẳng, khúc xạ, phản xạ.
-
Có hiện tượng nhiễu xạ và giao thoa giống như ánh sáng nhìn thấy được.
-
Bước sóng của tia hồng ngoại từ khoảng 760 nm đến vài mm.
-
Bước sóng của tia tử ngoại trải khoảng từ 380 nm đến vài nm.
Tia hồng ngoại không có tính chất chung với tia tử ngoại. Bởi vậy sau đây VUIHOC sẽ làm rõ từng đặc điểm, tính chất của 2 loại tia ấy.
Nắm trọn bí kíp đạt 9+ thi tốt nghiệp THPT môn Vật Lý
Phát hiện tia hồng ngoại và tia tử ngoại
Thí nghiệm: Dựa vào thí nghiệm của Newton khi làm thí nghiệm liên quan đến sự tán sắc của ánh sáng. Sắp đặt thí nghiệm như sau: Người ta đặt một mối hàn H của một cặp nhiệt điện đi vào một màu nào đó trên quang phổ, còn mối hàn H’ còn lại để ngập trong cốc nước đá đang tan.
Từ từ đưa mối hàn H từ đầu đỏ Đ đến đầu tím T của quang phổ, ta thấy rằng dù H ở vị trí nào thì kim hiển thị của điện kế cũng đều bị lệch. Điều này chứng tỏ bức xạ Mặt Trời có thể làm nóng mối hàn.
Nhấc mối hàn ra khỏi đầu Đ, đưa tới điểm A bất kì, thì của điện kế vẫn lệch, thậm chí có thể thấy được kim con bị lệch nhiều hơn so với lúc ở vị trí Đ; tiếp theo, nhấc mối hàn ra khỏi đầu T, đưa tới đến điểm B chẳng hạn, thấy kim điện kế tiếp tục bị lệch.
Đặc biệt, nếu chúng ta thay màn M bằng một tấm bìa có phủ bột huỳnh quang trên bề mặt thì nhận thấy ở phần màu tím và phần kéo dài từ màu tím của quang phổ, bột huỳnh quang phát sáng rất mạnh.
Vậy có thể rút ra được kết luận từ thí nghiệm về bài 27 tia hồng ngoại và tia tử ngoại đó là:
-
Ở bên ngoài quang phổ ánh sáng nhìn thấy được, ở cả hai đầu đỏ và tím còn có những bức xạ mà mắt thường không nhìn thấy.
-
Bức xạ không nhìn thấy được bằng mắt thường ở ngoài vùng ánh sáng màu đỏ gọi là bức xạ hồng ngoại, còn phía bên ngoài vùng màu tím gọi là bức xạ tử ngoại.
Một số bài tập trắc nghiệm về tia hồng ngoại và tia tử ngoại
Dưới đây là phần tia hồng ngoại và tia tử ngoại bài tập, các em hãy cùng luyện tập với VUIHOC nhé!
Câu 1. Tác dụng quan trọng nhất của tia hồng ngoại đó là:
A. Hiệu ứng quang điện
B. Thắp sáng
C. Tác dụng nhiệt
D. Hóa học (làm đen phim ảnh)
Đáp án đúng: C
Giải thích:
Tác dụng quan trọng và được ứng dụng nhiều nhất của tia hồng ngoại chính là là tác dụng nhiệt.
Câu 2. Nguồn nào dưới đây mà tia tử ngoại được phát ra rất nhiều ?
A. Lò sưởi điện trở
B. Hồ quang điện
C. Lò vi sóng
D. Bếp than
Đáp án đúng: B
Giải thích:
Hồ quang điện có nhiệt độ trên 3000oC vì thế nó cũng chính là một nguồn tử ngoại rất mạnh.
Câu 3. Tính chất nào sau đây không có ở tia tử ngoại?
A. Quang điện
B. Thắp sáng
C. Kích thích sự phát quang
D. Ảnh hưởng đến sinh lý
Đáp án đúng: B
Giải thích:
Tia tử ngoại có những đặc tính nổi bật như dưới đây:
+ Ảnh hưởng mạnh đến phim ảnh, làm ion hóa một số đối tượng như không khí hay nhiều chất khác nữa.
+ Kích thích quá trình phát quang của một số chất, có thể gây nên một số phản ứng về quang hóa hay phản ứng về hóa học.
+ Có một số tác động sinh lí: làm da bị cháy nắng, phá hủy tế bào, làm hại cho mắt,…
+ Có thể là nguyên nhân tạo nên hiện tượng quang điện.
Câu 4. Tia hồng ngoại và tia tử ngoại không có chung tính chất nào sau đây?
A. Bị hấp thụ mạnh bởi nước
B. Có thể gây nên hiện tượng quang điện
C. Gây ra những phản ứng về hoá học
D. Có ảnh hưởng đến phim ảnh
Đáp án đúng: A
Giải thích:
Tia hồng ngoại và tia tử ngoại không có cùng tính chất là bị hấp thụ mạnh bởi nước, tính chất này chỉ thấy ở tia tử ngoại.
Câu 5. Nhiệt độ cơ thể con người rơi vào khoảng 37oC phát ra những bức xạ nào dưới đây ?
A. Tia X
B. Bức xạ nhìn thấy
C. Tia hồng ngoại
D. Tia tử ngoại
Đáp án đúng: C
Giải thích:
Cơ thể con người ở nhiệt độ khoảng 37oC nên có thể phát ra các tia hồng ngoại.
Câu 6. Tia hồng ngoại
A. Là một bức xạ đơn sắc mang màu hồng.
B. Là sóng điện từ mang bước sóng < 0,38 μm.
C. Do các vật có nhiệt độ > 0oK phát ra.
D. Bị lệch ở các môi trường điện trường hay từ trường.
Đáp án đúng: C
Giải thích:
A – sai, bức xạ hồng ngoại không nhìn thấy được bằng mắt thường nên cũng không thể có màu hồng.
B – sai, là sóng điện từ có bước sóng lớn hơn 760 nm đến khoảng vài milimét.
C – đúng, mọi vật dù ở nhiệt độ thấp (lớn hơn 0oK) thì đều phát ra tia hồng ngoại.
D – sai, tia hồng ngoại có bản chất là bức xạ điện từ, không mang điện nên cũng không bị lệch ở các môi trường điện trường và từ trường.
Câu 7. Phát biểu nào không chính xác trong các phát biểu dưới đây?
A. Tia hồng ngoại được phát ra khi các vật bị nung nóng
B. Tia hồng ngoại là sóng điện từ mang bước sóng có giá trị > 0,76 μm
C. Tia hồng ngoại có tác động lên tất cả các loại kính ảnh
D. Tia hồng ngoại còn có tác dụng nhiệt cực kỳ mạnh
Đáp án đúng: C
Giải thích:
A – đúng.
B – đúng.
C – sai, tia hồng ngoại chỉ có khả năng tác dụng lên một vài loại kính ảnh chứ không phải tác dụng được lên tất cả.
D – đúng.
Câu 8. Tia hồng ngoại
A. Có thể đâm xuyên mạnh.
B. Có khả năng kích thích phát quang một vài chất.
C. Chỉ được phát ra khi các vật bị nung nóng với nhiệt độ > 500oC.
D. Mắt người không thể nhìn thấy tia này được.
Đáp án đúng: D
Giải thích:
A – sai, tia hồng ngoại không thể đâm xuyên mạnh do bước sóng dài và năng lượng thấp.
B – sai, tia hồng ngoại không có khả năng kích thích các chất phát quang.
C – sai, vì tia hồng ngoại đều được phát ra khi mọi vật có nhiệt độ > 0oK.
D – đúng.
Câu 9. Phát biểu sai dưới đây là?
A. Vật có nhiệt độ > 3000oC sẽ phát ra tia tử ngoại cực kỳ mạnh.
B. Tia tử ngoại sẽ bị hấp thụ mạnh bởi thủy tinh.
C. Tia tử ngoại có bản chất là sóng điện từ mà có bước sóng < bước sóng của ánh sáng tím.
D. Tia tử ngoại sở hữu tác dụng nhiệt cực kỳ mạnh.
Đáp án đúng: D
Giải thích:
A – đúng.
B – đúng.
C – đúng, tia tử ngoại mang bước sóng bé hơn 380 nm đến cỡ 10-9 m (ngắn hơn nhiều so với bước sóng của as tím).
D – sai, tia tử ngoại có tác dụng nhiệt khá yếu, còn tia có tác dụng nhiệt mạnh là tia hồng ngoại.
Câu 10. Trong số các phát biểu sau, phát biểu nào chưa chính xáct?
A. Tia tử ngoại có các tác dụng liên quan đến sinh lí.
B. Tia tử ngoại có thể kích thích cho một vài chất phát quang.
C. Tia tử ngoại có tác động cực kỳ mạnh lên kính ảnh.
D. Tia tử ngoại không có khả năng đâm xuyên.
Đáp án đúng: D
Giải thích:
Tia tử ngoại mang những đặc tính nổi bật dưới đây:
+ Tác động mạnh lên phim ảnh, làm ion hóa các đối tượng như không khí và nhiều chất khác.
+ Kích thích đến sự phát quang của khá nhiều chất, có khả năng gây ra một số phản ứng về hóa học và phản ứng về quang hóa.
+ Mang một số tác dụng liên quan đến sinh lí như phá hủy các tế bào, biến đổi về ADN, làm da bị rám nắng, làm hại cho mắt,…
+ Có thể là nguyên nhân gây nên hiện tượng quang điện.
+ Bị nước, thủy tinh,… hấp thụ khá mạnh. Nhưng các tia tử ngoại có bước sóng 0,18 μm → 0,4 μm có thể truyền qua được thạch anh.
Câu 11. Vật chỉ có khả năng phát ra tia hồng ngoại mà không có khả năng phát ra ánh sáng đỏ là
A. Vật có nhiệt độ < 500oC.
B. Vật có nhiệt độ > 500oC và < 2500oC.
C. Vật có nhiệt độ > 2500oC.
D. Tất cả mọi vật khi chúng được nung nóng.
Câu 12. Chọn câu đúng về các tính chất của tia hồng ngoại và tia tử ngoại
A. Đều có bản chất là sóng điện từ nhưng với các tần số khác nhau.
B. Không có các hiện tượng như khúc xạ, phản xạ, giao thoa.
C. Chỉ tia hồng ngoại mới có thể làm đen kính ảnh.
D. Chỉ có tia hồng ngoại mới có tác dụng nhiệt.
Đáp án đúng: A
Giải thích:
A – đúng.
B – sai, vì tia hồng ngoại và tia tử ngoại đều có bản chất là sóng điện từ nên đều có những hiện tượng khúc xạ, phản xạ, giao thoa.
C – sai, vì tia hồng ngoại và tia tử ngoại đều có khả năng làm đen kính ảnh.
D – sai, vì cả 2 tia đều có tác dụng nhiệt, nhưng tác dụng nhiệt của tia hồng ngoại lớn hơn so với tia tử ngoại.
Câu 13. Tia hồng ngoại có những ứng dụng trong thực tế như
A. Để tiệt trùng trong quá trình bảo quản thực phẩm.
B. Trong hoạt động điều khiển từ xa của tivi.
C. Trong y tế giúp chụp điện.
D. Trong công nghiệp để tìm ra được những khuyết tật của sản phẩm.
Đáp án: B
Giải thích:
Tia hồng ngoại được ứng dụng trong quá trình sấy khô, sưởi ấm.
Tia hồng ngoại được dùng phổ biến trong hoạt động của các bộ điều khiển từ xa giúp điều khiển hoạt động của tivi,…
Tia hồng ngoại được sử dụng để chụp ảnh bề mặt của toàn Trái Đất, chụp ảnh về hồng ngoại,…
Câu 14. Các nguồn không thể phát ra tia tử ngoại là những nguồn nào dưới đây?
A. Mặt Trời.
B. Hồ quang điện.
C. Dây tóc bóng đèn cháy sáng.
D. Đèn thủy ngân.
Đáp án đúng: C
Giải thích:
Các nguồn phát ra được tia tử ngoại là các vật khi được nung nóng đến nhiệt độ cao (> 2000oC), ví dụ như hồ quang điện, đèn hơi thủy ngân, mặt trời,…
Câu 15. Tia hồng ngoại và tia tử ngoại mang những tính chất chung nào dưới đây?
A. Có thể truyền được ở trong môi trường chân không.
B. Dùng trong y học giúp điều trị bệnh còi xương.
C. Dùng trong công nghiệp và đời sống giúp sấy khô, sưởi ấm.
D. Gây ra các phản ứng về quang hợp.
Đáp án đúng: A
Giải thích:
A – đúng, tia hồng ngoại và tia tử ngoại đều có bản chất là sóng điện từ nên truyền được trong môi trường chân không.
B – sai, chỉ tia tử ngoại mới có thể điều trị bệnh còi xương.
C – sai, tia hồng ngoại có tác dụng nhiệt khá mạnh nhưng tia tử ngoại lại có tác dụng nhiệt yếu hơn nên không có khả năng dùng trong công nghiệp.
D – sai, tia tử ngoại có thể gây ra một số phản ứng về quang hóa.
PAS VUIHOC – GIẢI PHÁP ÔN LUYỆN CÁ NHÂN HÓA
Khóa học online ĐẦU TIÊN VÀ DUY NHẤT:
⭐ Xây dựng lộ trình học từ mất gốc đến 27+
⭐ Chọn thầy cô, lớp, môn học theo sở thích
⭐ Tương tác trực tiếp hai chiều cùng thầy cô
⭐ Học đi học lại đến khi nào hiểu bài thì thôi
⭐ Rèn tips tricks giúp tăng tốc thời gian làm đề
⭐ Tặng full bộ tài liệu độc quyền trong quá trình học tập
Tia hồng ngoại và tia tử ngoại là hai loại tia quen thuộc mang đến những tác dụng nhất định đối với cuộc sống chúng ta. Ngoài những kiến thức thực tế thì đây cũng là một phần kiến thức hết sức quan trọng trong chương trình Vật lý 12 mà các em cần nắm được. Để tìm hiểu thêm về các phần kiến thức khác phục vụ cho quá trình ôn thi Vật lý cấp THPT, các em truy cập vào Vuihoc.vn để đăng ký tài khoản hoặc liên hệ trung tâm hỗ trợ ngay để học hỏi thêm thật nhiều kiến thức nhé!
Bài viết tham khảo thêm:
Lý thuyết về các loại quang phổ
MENU
Tốt nghiệp THPT
Môn Toán
Môn Lý
Môn Hóa
Môn Sinh
Môn Sử
Môn Địa
Môn Anh
Môn GDCD
Tra cứu điểm thi THPT
Điểm chuẩn, chỉ tiêu 2022
Giáo dục K12
Lớp 12
Lớp 11
Lớp 10
Lớp 9
Lớp 8
Lớp 7
Lớp 6
Lớp 5
Lớp 4
Lớp 3
Lớp 2
Lớp 1
Đại học
Tài chính – Ngân hàng
Xã hội nhân văn
Quản trị – Marketing
Luật – Môn khác
Các môn Đại cương
Khoa học – Kỹ thuật
Kế toán – Kiểm toán
Kinh tế – Thương mại
Ngoại ngữ
Ngữ pháp Tiếng Anh
Từ vựng Tiếng Anh
TOEIC
Nghề nghiệp
120 tình huống mô phỏng
Thi lý thuyết lái xe
Đào tạo nghề khác
Tuyển dụng công chức, viên chức
Tính cách – MBTI
Tính cách Holland
Nghiệp vụ Hải quan
Tin tức
Giáo dục
Tuyển sinh
Tin tổng hợp
Kiến thức
Dự báo thời tiết
Đăng nhập
Mở rộng
Trang chủ
Giáo dục K12
Sinh học 10
Lớp 10
Các tia tử ngoại có tác dụng nào sau đây đối với vi sinh vật?
Các tia tử ngoại có tác dụng nào sau đây đối với vi sinh vật?
Cơ bản
Yêu thích
Lưu
Chia sẻ
Báo cáo
Các tia tử ngoại có tác dụng nào sau đây đối với vi sinh vật?
4
câu trả lời
A.
Gây đột biến hoặc gây chết các tế bào vi khuẩn
B.
Tăng hoạt tính enzym
C.
Tham gia vào các quá trình thủy phân trong tế bào vi khuẩn
D.
Đẩy mạnh tốc độ các phản ứng sinh hóa trong tế bào vi sinh vật
Xem đáp án
Câu hỏi cùng chủ đề
Nội bào tử của vi khuẩn có đặc điểm nào sau đây?
Vi sinh vật nhân sơ sinh sản theo hình thức nào sau đây?
Trong sinh sản của vi sinh vật nhân sơ, sự hình thành vách ngăn diễn r
Đề thi cùng chủ đề
Sinh học 10 – Cơ bản
Trắc nghiệm sinh học 10 bài 27: Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật
Free
phút
100 lượt thi
20 câu hỏi
Tia tử ngoại là gì?
Tia tử ngoại (UV) là một dạng bức xạ điện từ không thể nhìn thấy được với mắt thường, có bước sóng từ 0,38 μm đến cỡ 10-9m. Phổ tia tử ngoại có thể chia ra thành tử ngoại gần (có bước sóng từ 380 đến 200 nm) và tử ngoại xạ hay tử ngoại chân không (có bước sóng từ 200 đến 10 nm).
Tia tử ngoại có nguồn phát chính là Mặt Trời nhưng cũng có thể được tạo ra bởi các vật có nhiệt độ cao (từ 2000°C trở lên), như hồ quang điện, đèn hơi thủy ngân, máy phát điện. Tia tử ngoại có nhiều ứng dụng trong đời sống, nhưng cũng có rất nhiều những tác hại đối với sức khỏe làn da.
Kết luận
Tia tử ngoại, một loại bức xạ có bước sóng ngắn hơn ánh sáng nhìn thấy, có nguồn gốc từ mặt trời, hiện tượng hồ quang điện hay đèn hơi thủy ngân. Tia tử ngoại có nhiều tính chất đặc biệt, như gây ion hóa không khí, kích thích phát quang, gây phản ứng hóa học, tác dụng sinh lý và quang điện. Tia tử ngoại cũng có nhiều ứng dụng trong đời sống và khoa học, như diệt khuẩn, phát hiện chất phóng xạ, kiểm tra chất lượng kim loại hay sản xuất vitamin D.
Tuy nhiên, tia tử ngoại cũng có nhiều tác hại đối với sức khỏe con người, đặc biệt là đối với da và mắt. Tia tử ngoại có thể gây ra các bệnh lý như ung thư da, nám da, tàn nhang, lão hóa da, viêm giác mạc, thoái hóa điểm vàng hay mộng thịt. Do đó, chúng ta cần áp dụng các biện pháp bảo vệ da và mắt khỏi tác hại của tia tử ngoại, như hạn chế tiếp xúc với ánh nắng Mặt Trời vào giờ cao điểm, sử dụng kem chống nắng có chỉ số SPF và PA cao, mặc quần áo và phụ kiện chống nắng có chỉ số UPF cao và ăn uống lành mạnh và bổ sung vitamin C, E và A.
Với việc hiểu về tia tử ngoại Và cách bảo vệ da khỏi tác hại của chúng, bạn có thể bảo vệ làn da của mình khỏi những tác động tiêu cực từ môi trường xung quanh. Đừng quên áp dụng các biện pháp bảo vệ da thường xuyên để duy trì làn da khỏe mạnh và tránh các vấn đề về da do tia tử ngoại gây ra.
Lý Thuyết Tia Hồng Ngoại Và Tia Tử Ngoại & Bài Tập Trắc Nghiệm
Như chúng ta đã biết tia hồng ngoại và tia tử ngoại là các tia mang năng lượng rất lớn. Vì vậy VUIHOC đã tổng hợp bài viết này giúp các em học sinh nắm rõ kiến thức về 2 loại tia này trong cuộc sống
Trả lời (1)
-
Ánh sáng là 1 trong 5 yếu tố vật lý có ảnh hưởng quan trọng đến sự sinh trưởng của vi sinh vật
Các tia tử ngoại có tác dụng gây đột biến hoặc gây chết các tế bào vi khuẩn
+ Tia tử ngoại thường phá hủy ADN của vi sinh vật
+ Tí Ronghen, tia Gamma, tia vũ trụ làm ion hóa các protein và axit nucleic dẫn đến gây đột biến hay gây chết vi sinh vật
bởi Meo Thi23/01/2021Like (0) Báo cáo sai phạm
Nếu bạn hỏi, bạn chỉ thu về một câu trả lời.
Nhưng khi bạn suy nghĩ trả lời, bạn sẽ thu về gấp bội!
Lưu ý: Các trường hợp cố tình spam câu trả lời hoặc bị báo xấu trên 5 lần sẽ bị khóa tài khoản
5 cách bảo vệ da khỏi tác hại của tia tử ngoại
Bôi kem chống nắng
Kem chống nắng là một sản phẩm không thể thiếu để bảo vệ da khỏi tác hại của tia tử ngoại, nhờ cơ chế có thể phản xạ, hấp thụ hoặc phân tán tia tử ngoại để ngăn chặn chúng xâm nhập vào da.
Kem chống nắng có hai chỉ số quan trọng là SPF (Sun Protection Factor) và PA (Protection Grade of UVA). Chúng ta nên chọn kem chống nắng có SPF ít nhất là 30 và PA ít nhất là +++ để bảo vệ da hiệu quả. Chúng ta cũng nên thoa kem chống nắng trước khi ra ngoài khoảng 15 – 30 phút và thoa lại sau mỗi 2 – 3 giờ hoặc khi da bị ướt hoặc ra mồ hôi.
- SPF cho biết khả năng bảo vệ da khỏi tia UVB, càng cao càng tốt.
- PA cho biết khả năng bảo vệ da khỏi tia UVA, được biểu thị bằng số lượng dấu cộng (+), càng nhiều càng tốt.
Ngoài ra, lựa chọn công thức kem chống nắng có thành phần chứa các chất chống oxy hóa như Carnosine, hay Vitamin C, Vitamin E, Resveratrol… để ngăn ngừa sự oxy hóa của da do các gốc tự do từ tia UV sinh ra.
Chống nắng vật lý
Quần áo và phụ kiện chống nắng có thể giúp che chắn da khỏi ánh nắng mặt trời và giảm lượng tia tử ngoại tiếp xúc với da. Nên chọn những loại quần áo rộng rãi, dài tay, có màu sậm và có chỉ số UPF (Ultraviolet Protection Factor) cao. UPF cho biết khả năng ngăn cản tia tử ngoại của vải, càng cao càng tốt. Chúng ta cũng nên đeo các phụ kiện như mũ rộng vành, kính râm có lớp phủ chống UV, khẩu trang hoặc khăn quàng để bảo vệ các bộ phận nhạy cảm như mặt, cổ, tai và môi.
Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời
Tia tử ngoại mạnh nhất vào khoảng thời gian từ 10h sáng đến 4h chiều, đặc biệt là vào mùa hè. Do đó, chúng ta nên hạn chế ra ngoài vào những giờ này hoặc che chắn kỹ các bộ phận da tiếp xúc với ánh nắng. Chúng ta cũng nên tránh tiếp xúc quá lâu với ánh nắng, dù là vào buổi sáng hay chiều tối, vì tia UVA vẫn có thể gây hại cho da.
Bổ sung thực phẩm chống oxy hóa
Việc bổ sung các hoạt chất chống oxy hóa trong chu trình dưỡng da sẽ giúp ngăn ngừa sự lão hóa do tiếp xúc với các tia sáng có trong ánh nắng mặt trời (gồm cả tia UVA, UVB và HEV). Do đó, chúng ta có thể lựa chọn những thành phần có khả năng chống oxy hóa hàng đầu như Vitamin C, Ferulic acid, Carnosine, Niacinamide để giúp cho làn da không bị tổn hại, làm chậm quá trình lão hóa da một cách hiệu quả nhất.
Cập nhật thông tin dự báo chỉ số tia UV
Kiểm tra thông tin dự báo chỉ số tia UV trước khi ra khỏi nhà để biết mức độ nguy hiểm của tia tử ngoại trong ngày. Dựa vào thông tin này, bạn có thể điều chỉnh biện pháp bảo vệ da phù hợp.
Phân loại tia tử ngoại
Tia tử ngoại được chia thành ba vùng gọi là UVA, UVB và UVC. Ba loại bức xạ UV được phân loại theo bước sóng của chúng. Chúng khác nhau về hoạt tính sinh học và mức độ xâm nhập qua da. Bước sóng càng ngắn thì bức xạ tia cực tím càng có hại. Khi ánh sáng mặt trời đi qua bầu khí quyển, tất cả UVC và hầu hết UVB được hấp thụ bởi ozon, hơi nước, oxy và carbon dioxide.
- Tia UVA (bước sóng từ 315 đến 400 nm): bước sóng tương đối dài chiếm khoảng 95% bức xạ tia cực tím và không bị lớp ozone hấp thụ mà chiếu thẳng xuống mặt đất. Tia UVA có khả năng xuyên qua kính và thâm nhập vào các lớp sâu hơn của da gây hiệu ứng rám nắng ngay lập tức. Dẫn đến tổn thương ADN tế bào, hậu quả lão hóa, nám, tàn nhang và ung thư da.
- Tia UVB (bước sóng từ 280 đến 315 nm): Bước sóng trung bình có hoạt tính sinh học cao, bị lớp ozone hấp thụ một phần và chỉ chiếu xuống mặt đất vào ban ngày, đặc biệt là vào mùa hè. Nó là nguyên nhân gây sạm da và bỏng rát; ngoài những tác động ngắn hạn này, nó còn làm tăng quá trình lão hóa da và thúc đẩy đáng kể sự phát triển của ung thư da. Tuy nhiên, tia UVB cũng có lợi ích là giúp cơ thể tổng hợp vitamin D.
- Tia UVC (bước sóng từ 100 đến 280 nm): Đây là loại tia tử ngoại có bước sóng ngắn nhất và có khả năng gây hại cao nhất cho sinh vật sống. Tuy nhiên, tia UVC bị lớp ozone và khí quyển hấp thụ hoàn toàn nên không chiếu xuống mặt đất. Tia UVC được sử dụng trong các thiết bị khử khuẩn không khí và nước.
Keywords searched by users: các tia tử ngoại có tác dụng sinh 10
Categories: Tìm thấy 42 Các Tia Tử Ngoại Có Tác Dụng Sinh 10
See more here: sixsensesspa.vn
See more: https://sixsensesspa.vn/tin-tuc-lam-dep