Ứng dụng bảo mật tiền và tài liệu quý[sửa | sửa mã nguồn]
Bảo mật tài liệu dùng tia tử ngoại thực hiện cho tài liệu quan trọng như hộ chiếu, tiền hay chứng chỉ ngân hàng, thẻ tín dụng,… Tùy theo mức bảo mật mà khi chế tạo nền giấy hay nhựa, những chất có phản ứng xác định với dải tia tử ngoại nhất định, được in vào giấy theo hình ảnh xác định. Ở mức phức tạp cao thì hình ảnh có thể hiện ra với độ nét cao và màu sắc thay đổi. Các máy kiểm tra dùng đèn tử ngoại có khoảng phổ đã thiết kế chiếu lên giấy sẽ làm rõ những yếu tố bảo mật có hay không.
Ví dụ bảo mật đơn giản là thẻ tín dụng Visa, còn dạng phức tạp là hộ chiếu Canada khi chiếu tia cực tím sẽ nổi hình pháo hoa và nhà Quốc hội trông như được chiếu sáng[3].
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Tử ngoại. |
Câu hỏi:
23/03/2020 46,258
Tia tử ngoại có bước sóng nằm trong khoảng
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 200k/1 năm học), luyện tập hơn 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết.
Quảng cáo
Trả lời:
Tia tử ngoại là các bức xạ điện từ mà mắt ta không nhìn thấy được (còn gọi là các bức xạ ngoài vùng khả kiến) có bước sóng từ vài nanômét đến 0,38μm (lớn hơn bước sóng của tia X và nhỏ hơn bước sóng của ánh sáng tím).
Chọn đáp án B
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Nguồn không phát ra tia tử ngoại là
Câu 2:
Tìm phát biểu sai
Câu 3:
Tìm phát biểu sai về tia hồng ngoại
Câu 4:
Nguồn nào sau đây phát ra tia tử ngoại mạch nhất so với các nguồn còn lại?
Câu 5:
Tìm phát biểu sai về tia hồng ngoại và tia tử ngoại
Câu 6:
Tia hồng ngoại có
Câu hỏi:
14/07/2022 419
Tia tử ngoại có bước sóng nằm trong khoảng.
Gói VIP thi online tại VietJack (chỉ 200k/1 năm học), luyện tập hơn 1 triệu câu hỏi có đáp án chi tiết.
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án đúng là: B
Tia tử ngoại có bước sóng từ vài nm đến .
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Chiếu lần lượt các bức xạ có tần số f, 2f, 4f vào catôt của tế bào quang điện thì vận tốc ban đầu cực đại của electron quang điện lần lượt là v, 2v, kv. Xác định giá trị k?
Câu 2:
Câu 3:
Tia X có bản chất là:
Câu 4:
Tia X được phát ra
Câu 5:
Tia Ron-ghen (tia X) có bước sóng
Câu 6:
Tia hồng ngoại
Câu hỏi:
25/05/2022 1,135
Tia tử ngoại có bước sóng nằm trong khoảng
A. 10-7 m đến 7,6.10-9 m
B. 4.10-7 m đến 10-9 m
C. 4.10-7 m đến 10-12 m
D. 7,6.10-7 m đến 10-9 m
Trả lời:
Tia tử ngoại là các bức xạ điện từ mà mắt ta không nhìn thấy được (còn gọi là các bức xạ ngoài vùng khả kiến) có bước sóng từ vài nanômét đến 0,38μm (lớn hơn bước sóng của tia X và nhỏ hơn bước sóng của ánh sáng tím).
Chọn đáp án B
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Tia hồng ngoại được ứng dụng
Câu 2:
Tìm phát biểu sai
Câu 3:
Tia hồng ngoại và tia tử ngoại đều
Câu 4:
Vật chỉ phát ra tia hồng ngoại mà không phát ánh sáng đỏ là
Câu 5:
Tia hồng ngoại có
Câu 6:
Nguồn nào sau đây phát ra tia tử ngoại mạch nhất so với các nguồn còn lại?
Câu 7:
Tia hồng ngoại có bước sóng nằm trong khoảng từ
Câu 8:
Tia hồng ngoại không có tính chất
Câu 9:
Tia tử ngoại không được ứng dụng để
Câu 10:
Tìm phát biểu sai
Câu 11:
Phát biểu nào sau đây không đúng?
Câu 12:
Chọn phát biểu đúng
Câu 13:
Tích chất nào sau đây không phải của tia hồng ngoại?
Câu 14:
Nguồn không phát ra tia tử ngoại là
Câu 15:
Tìm phát biểu sai về tia hồng ngoại
Đề thi liên quan
Xem thêm »
Câu hỏi mới nhất
Xem thêm »
- 3,290 06/09/2022 Xem đáp án
- 270 06/09/2022 Xem đáp án
- 697 06/09/2022 Xem đáp án
- 949 06/09/2022 Xem đáp án
- 396 06/09/2022 Xem đáp án
- 191 06/09/2022 Xem đáp án
- 177 06/09/2022 Xem đáp án
- 183 06/09/2022 Xem đáp án
- 238 06/09/2022 Xem đáp án
- 363 06/09/2022 Xem đáp án
Bản chất của tia tử ngoại là sóng điện từ có bước sóng
Cập nhật ngày: 20-11-2022
Chia sẻ bởi: Trần Tuấn Hùng
Bản chất của tia tử ngoại là sóng điện từ có bước sóng
λ > 760 nm.
380 nm < λ < 760 nm.
λ < 380 nm.
λ < 760 nm.
Chủ đề liên quan
Bản chất của tia hồng ngoại là sóng điện từ có bước sóng
380 nm < λ < 760 nm.
λ < 0,4 m.
λ > 0,75 m.
λ = 0,4 m.
Thân thể con người bình thường có thể phát ra được bức xạ nào ?
Tia X.
Ánh sáng nhìn thấy.
Tia hồng ngoại.
Tia tử ngoại.
Phát biểu nào sau đây là đúng ?
Tia hồng ngoại là bức xạ không nhìn thấy có khả năng đâm xuyên rất mạnh.
Tia hồng ngoại là bức xạ không nhìn thấy có thể kích thích phát quang một số chất.
Tia hồng ngoại được phát ra từ các vật có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ môi trường xung quanh.
Tia hồng ngoại mắt người nhìn thấy được màu hồng.
Tác dụng nổi bật nhất của tia hồng ngoại là
tác dụng nhiệt.
làm ion hóa không khí.
làm phát quang một số chất.
tác dụng sinh học.
Tia X được tạo ra bằng cách nào sau đây ?
Cho một chùm êlectron nhanh bắn vào một kim loại khó nóng chảy , có nguyên tử lượng lớn.
Cho một chùm êlectron chậm bắn vào một kim loại.
Chiếu tia hồng ngoại vào một kim loại.
Chiếu tia tử ngoại vào kim loại có nguyên tử lượng lớn.
Bức xạ có bước sóng trong khoảng vài nanô mét đến 380 nm thuộc loại nào trong các loại sóng dưới đây ?
Tia X.
Ánh sáng nhìn thấy.
Tia hồng ngoại.
Tia tử ngoại.
Hãy sắp xếp thứ tự theo bước sóng giảm dần của các sóng điện từ sau
Ánh sáng thấy được , tia hồng ngoại , tia tử ngoại.
Tia hồng ngoại , tia tử ngoại , ánh sáng thấy được.
Tia tử ngoại, tia hồng ngoại, ánh sáng thấy được.
Tia hồng ngoại, ánh sáng thấy được, tia tử ngoại.
Các bức xạ có bước sóng trong khoảng từ 3.10-9 m đén 3.10-8 m là
tia Rơn – ghen.
tia tử ngoại.
ánh sáng nhìn thấy.
tia hồng ngoại.
Tia Rơn – ghen có
cùng bản chất với sóng vô tuyến.
cùng bản chất với sóng âm.
bước sóng lớn hơn bước sóng của tia tử ngoại.
điện tích âm.
Tia Rơn – ghen có tần số
nhỏ hơn tia hồng ngoại.
lớn hơn tia tử ngoại, nhỏ hơn tia gamma.
nhỏ hơn ánh sáng thấy được.
nhỏ hơn tia tử ngoại.
Trong các tia : Rơn-ghen , hồng ngoại , tử ngoại , đơn sắc màu lục , tia có tần số nhỏ nhất là
tia hồng ngoại.
tia Rơn-ghen.
đơn sắc màu lục.
tia tử ngoại.
Trong các nguồn bức xạ đang hoạt động : hồ quang điện , màn hình tivi , lò sưởi điện , lò vi sóng , nguồn phát ra tia tử ngoại mạnh nhất là
hồ quang điện.
lò vi sóng.
màn hính tivi.
lò sưởi điện.
Tia X không có ứng dụng nào sau đây ?
Chữa bệnh ung thư nông.
Tạo bọt khí bên trong các vật bằng kim loại.
Chiếu điện , chụp điện.
Sấy khô , sưởi ấm.
Tầng ôzôn là tấm áo giáp bảo vệ cho người và sinh vật trên mặt đất khỏi bị tác dụng hủy diệt của
tia tử ngoại trong ánh sáng Mặt Trời.
tia hồng ngoại trong ánh sáng Mặt Trời.
tia đơn sắc màu tím trong ánh sáng Mặt Trời.
tia đơn sắc màu đỏ trong ánh sáng Mặt Trời.
Trong thí nghiệm của I-âng về giao thoa ánh sáng , công thức tính khoảng vân là
i =
i = a.D.
i =
i =
Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng với hai khe I-âng. Một điểm M nằm trên màn cách S1 và S2 những khoảng lần lượt là d1 = MS1 ; d2 = MS2 . M sẽ ở trên vân sáng khi
d2 – d1 =
d2 – d1 = k.
d2 – d1 =
d2 – d1 = k.
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, bước sóng ánh sáng đơn sắc dùng trong thí nghiệm là, khoảng cách giữa hai khe là a, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn là . Trên màn quan sát vị trí của vân tối N cách vân sáng trung tâm một đoạn
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, bước sóng ánh sáng đơn sắc dùng trong thí nghiệm là, khoảng cách giữa hai khe là a, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn là . Trên màn quan sát vị trí của vân tối N cách vân sáng trung tâm một đoạn
Khi một chùm ánh sáng trắng qua một lăng kính thì
màu đỏ lệch nhiều nhất.
màu tím lệch nhiều nhất.
màu tím lệch ít nhất.
thủy tinh đã nhuộm màu cho lăng kính.
Một sóng ánh sáng đơn sắc được đặc trưng nhất là
màu sắc.
tần số.
vận tốc truyền.
chiết suất lăng kính với ánh sáng đó.
Trong chân không, tia tử ngoại có bước sóng trong khoảng:
A. Từ vài nanômét đến 380 nm
B. Từ m đến x
C. Từ 380nm đến 760nm
D. Từ 760 nm đến vài milimét
Đáp án A
Trong chân không, tia tử ngoại có bước sóng trong khoảng từ vài nanômét đến 380 nm (ngắn hơn bước sóng của ánh sáng tím)
Tia hồng ngoại và tia tử ngoại đều:
Kết luận nào sau đây là sai?
Các nguồn nào sau dây không phát ra tia tử ngoại:
Trong công nghiệp cơ khí, dựa vào tính chất nào sau đây của tia tử ngoại mà người ta sử dụng để tìm vết nứt trên bề mặt các vật kim loại:
Thân thể con người ở nhiệt độ phát ra bức xạ nào trong các bức xạ sau đây?
Khi nói về tia hồng ngoại và tia tử ngoại, phát biểu nào sau đây là đúng?
Bức xạ (hay tia) hồng ngoại là bức xạ:
Tính chất nổi bật của tia hồng ngoại là
Tia tử ngoại không được ứng dụng để:
Với lần lượt là tần số của tia hồng ngoại, tia tử ngoại và tia gamma thì
Tia hồng ngoại được dùng
Tia hồng ngoại có khả năng:
Trong các máy lọc nước RO ở các hộ gia đình hiện nay, bức xạ được sử dụng để tiêu diệt hoặc làm biến dạng hoàn toàn vi khuẩn là
Trong chân không, các bức xạ có bước sóng trong khoảng từ đến là
Một con lắc đơn với vật nặng có khối lượng m=0,1 kg, mang điện q= C đang ở trạng thái cân bằng như hình vẽ. Khi bật một điện trường có cường độ E theo phương ngang hướng sang phải thì con lắc bắt đầu chuyển động. Tại thời điểm nó lệch sang phải lớn nhất thì điện trường được đổi chiều người lại. Tại thời điểm co lắc lệch sang trái lớn nhất thì ta lại đổi chiều điện trường một lần nữa. Việc đổi chiều điện trường cứ như thế lặp đi lặp lại. Sau khi đổi chiều điện trường 2 lần thì con lắc dao động với biên độ là . Lấy g=10 m/ . Giá trị của E bằng
Cho phản ứng hạt nhân
A. 10-7 m đến 7,6.10-9 m
B. 4.10-7 m đến 10-9 m
C. 4.10-7 m đến 10-12 m
D. 7,6.10-7 m đến 10-9 m
Tia tử ngoại là các bức xạ điện từ mà mắt ta không nhìn thấy được (còn gọi là các bức xạ ngoài vùng khả kiến) có bước sóng từ vài nanômét đến 0,38μm (lớn hơn bước sóng của tia X và nhỏ hơn bước sóng của ánh sáng tím).
Chọn đáp án B
Câu hỏi trên thuộc đề trắc nghiệm dưới đây !
Vật lý học (tiếng Anh:physics, từ tiếng Hi Lạp cổ: φύσις có nghĩa là kiến thức về tự nhiên) là một môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực.Vật lí học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ.
Nguồn : Wikipedia – Bách khoa toàn thư
Lớp 12 – Năm cuối ở cấp tiểu học, năm học quan trọng nhất trong đời học sinh trải qua bao năm học tập, bao nhiêu kì vọng của người thân xung quanh ta. Những nỗi lo về thi đại học và định hướng tương lai thật là nặng. Hãy tin vào bản thân là mình sẽ làm được rồi tương lai mới chờ đợi các em!
Nguồn : ADMIN :))
Copyright © 2021 HOCTAPSGK
Lý Thuyết Tia Hồng Ngoại Và Tia Tử Ngoại & Bài Tập Trắc Nghiệm
Như chúng ta đã biết tia hồng ngoại và tia tử ngoại là các tia mang năng lượng rất lớn. Vì vậy VUIHOC đã tổng hợp bài viết này giúp các em học sinh nắm rõ kiến thức về 2 loại tia này trong cuộc sống
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Haynes, William M. biên tập (2011). CRC Handbook of Chemistry and Physics (ấn bản 92). CRC Press. tr. 10.233. ISBN 1-4398-5511-0.
- ^ “ISO 21348 Definitions of Solar Irradiance Spectral Categories” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2013.
- ^ Hộ chiếu độc đáo của Canada. ngoisao.net, 26/1/2015. Truy cập 04/01/2016.
- ^ a b c A. N. Cox, editor (2000). Allen’s Astrophysical Quantities. New York: Springer-Verlag. ISBN 0-387-98746-0.
Tử ngoại
Tia tử ngoại, tia cực tím hay tia UV (tiếng Anh: Ultraviolet) là sóng điện từ có bước sóng ngắn hơn ánh sáng nhìn thấy nhưng dài hơn tia X. Phổ tia cực tím có thể chia ra thành tử ngoại gần (có bước sóng từ 380 đến 200 nm) và tử ngoại xạ hay tử ngoại chân không (có bước sóng từ 200 đến 10 nm).
Khi quan tâm đến ảnh hưởng của tia cực tím lên sức khỏe con người và môi trường, thì phổ của tia cực tím chia ra làm các phần: UVA (380-315 nm), hay gọi là sóng dài hay “ánh sáng đen”; UVB (315-280 nm) gọi là bước sóng trung bình; và UVC (ngắn hơn 280 nm) gọi là sóng ngắn hay có tính tiệt trùng.
Tên | Bước sóng | Tần số (Hz) | Năng lượng photon (eV) |
Tia gamma | ≤ 0,01 nm | ≥ 30 EHz | 124 keV – 300+ GeV |
Tia X | 0,01 nm – 10 nm | 30 EHz – 30 PHz | 124 eV – 124 keV |
Tia tử ngoại | 10 nm – 380 nm | 30 PHz – 790 THz | 3.3 eV – 124 eV |
Ánh sáng nhìn thấy | 380 nm-760 nm | 790 THz – 430 THz | 1.7 eV – 3.3 eV |
Tia hồng ngoại | 760 nm – 1 mm | 430 THz – 300 GHz | 1.24 meV – 1.7 eV |
Vi ba | 1 mm – 1 met | 300 GHz – 300 MHz | 1.7 eV – 1.24 meV |
Radio | 1 mm – 100000 km | 300 GHz – 3 Hz | 12.4 feV – 1.24 meV |
Phát hiện tia hồng ngoại và tia tử ngoại
Thí nghiệm: Dựa vào thí nghiệm của Newton khi làm thí nghiệm liên quan đến sự tán sắc của ánh sáng. Sắp đặt thí nghiệm như sau: Người ta đặt một mối hàn H của một cặp nhiệt điện đi vào một màu nào đó trên quang phổ, còn mối hàn H’ còn lại để ngập trong cốc nước đá đang tan.
Từ từ đưa mối hàn H từ đầu đỏ Đ đến đầu tím T của quang phổ, ta thấy rằng dù H ở vị trí nào thì kim hiển thị của điện kế cũng đều bị lệch. Điều này chứng tỏ bức xạ Mặt Trời có thể làm nóng mối hàn.
Nhấc mối hàn ra khỏi đầu Đ, đưa tới điểm A bất kì, thì của điện kế vẫn lệch, thậm chí có thể thấy được kim con bị lệch nhiều hơn so với lúc ở vị trí Đ; tiếp theo, nhấc mối hàn ra khỏi đầu T, đưa tới đến điểm B chẳng hạn, thấy kim điện kế tiếp tục bị lệch.
Đặc biệt, nếu chúng ta thay màn M bằng một tấm bìa có phủ bột huỳnh quang trên bề mặt thì nhận thấy ở phần màu tím và phần kéo dài từ màu tím của quang phổ, bột huỳnh quang phát sáng rất mạnh.
Vậy có thể rút ra được kết luận từ thí nghiệm về bài 27 tia hồng ngoại và tia tử ngoại đó là:
-
Ở bên ngoài quang phổ ánh sáng nhìn thấy được, ở cả hai đầu đỏ và tím còn có những bức xạ mà mắt thường không nhìn thấy.
-
Bức xạ không nhìn thấy được bằng mắt thường ở ngoài vùng ánh sáng màu đỏ gọi là bức xạ hồng ngoại, còn phía bên ngoài vùng màu tím gọi là bức xạ tử ngoại.
Tác dụng đối với cơ thể[sửa | sửa mã nguồn]
Lợi ích[sửa | sửa mã nguồn]
Tia cực tím giúp tổng hợp vitamin D trong cơ thể bằng cách khi chiếu tia cực tím vào da thì chính dehydrocholesterol sẽ chuyển thành vitamin D. Ngoài ra, ở liều lượng vừa phải tia cực tím còn kích thích mọi quá trình hoạt động chính của cơ thể.
Tác hại[sửa | sửa mã nguồn]
Tia cực tím có thể gây tai biến về mắt khi không đeo kính bảo hộ. Tác hại cấp tính có thể xảy ra trong chỉ một lúc khi ra ngoài trời đang nắng gắt. Tương tự như khi da bị cháy nắng, các tế bào bao bọc mắt có thể bị hủy do tia nắng, nhất là khi phản chiếu dội lên từ mặt tuyết, xi-măng, cát hay nước.Sau khi bị chiếu từ 6 – 15 giờ, bệnh nhân có những rối loạn thị giác như giảm thị lực, nhìn thấy quầng bao quanh các nguồn sáng. Sau đó cảm thấy như có dị vật ở trong mắt, chảy nước mắt, rất sợ ánh sáng. Thông thường tiến triển tốt và trong khoảng 8 giờ thì khỏi, nhưng cũng có những thể nặng kéo dài vì kèm theo nhiễm khuẩn. Ngoài ra tia cực tím cũng là tác nhân gây say nắng
Những hậu quả nghiêm trong như khi ra nắng nhiều lần trong thời gian dài, tia cực tím có khả năng gây các chứng bệnh mắt trầm trọng hơn, như suy hoại võng mạc và cườm mắt – làm lòa hay mù mắt.
Với chuyên khoa da liễu: tia cực tím có thể gây ra ung thư da, u hắc tố (Melanome)….
Bức xạ cực tím UV (ultra violet) và các bức xạ khác có trong ánh sáng mặt trời có hại đối với sức khỏe của con người. Chúng là nguyên nhân gây nên một số bệnh về da hay mắt như da sạm nắng, thoái hóa da, đục nhân, thoái hóa hoàng điểm, hạt kết giác mạc… dẫn đến tình trạng suy giảm thị lực. Vậy nên chúng ta cần xem xét bản chất của chúng là gì cũng như cách phòng tránh chúng như thế nào?
Về bản chất, bức xạ UV (hay còn gọi là Tia cực tím, Tia tử ngoại, Tia UV) là sóng điện từ có bước sóng ngắn hơn ánh sáng nhìn thấy nhưng dài hơn tia X, chúng không thể nhìn thấy bằng mắt thường. Trong các nghiên cứu ảnh hưởng của tia cực tím có trong ánh sáng mặt trời lên sức khỏe con người và môi trường, thì phổ của tia cực tím chia ra làm các phần:
* Tia UVC: Có bước sóng trong khoảng từ 100 đến 280 nm (nanometer). Đây là vùng tia UV có năng lượng cao nhất.
* Tia UVB: Vùng bức xạ này có bước sóng dài hơn một chút (khoảng 280 đến 315 nm) và năng lượng thấp hơn vùng tia UVC.
* Tia UVA: Vùng tia này gần với vùng ánh sáng nhìn thấy, có năng lượng thấp hơn vùng tia UVB và UVC (có bước sóng nằm trong khoảng 315 đến 380 nm).
Các ảnh hưởng của tia UV tới sức khỏe của con người[sửa | sửa mã nguồn]
Do là vùng bức xạ có năng lượng cao nhất nên tia UVC có khả năng gây tổn hại nhất cho đôi mắt và làn da bạn. May mắn cho chúng ta là tầng ozone trong bầu khí quyển đã ngăn chặn gần như toàn bộ tia UVC này. Tuy nhiên hiện nay do nhiều tác động, tầng ozone bảo vệ Trái Đất của chúng ta đang ngày càng yếu (mỏng đi và có nhiều lỗ thủng) cũng có khả năng cho phép các bức xạ năng lượng cao UVC này lọt xuống bề mặt Trái Đất, rất dễ gây nên các vấn đề sức khỏe trầm trọng. Các bức xạ UVB thì có thể đi xuyên qua tầng ozone (mặc dù cũng đã được lọc một phần). Chúng chỉ chiếm khoảng 3% trong phổ tia UV do mặt trời chiếu và đi xuống tới Trái Đất.
Tia UVB kích thích quá trình chuyển hóa Melanin (một loại sắc tố da), nguyên nhân làm cho da trở nên tối đi, tạo ra sự rám nắng. Nếu với cường độ cao, tia UVB sẽ gây nên hiện tượng cháy nắng, làm tăng các nguy cơ bị ung thư da. Tia UVB cũng gây nên các hiện tượng bị bạc màu da, các nếp nhăn và các dấu hiệu khác sớm trước tuổi. Với đôi mắt, do giác mạc của chúng ta hấp thu hầu hết các bức xạ UVB này nên chúng không phải là nguyên nhân chính gây nên các hiện tượng đục thủy tinh thể hay thoái hóa hoàng điểm mà chủ yếu gây nên các bệnh giác mạc như viêm giác mạc, hạt kết giác mạc, mộng. Còn tia UVA, đây là lượng bức xạ cực tím có nhiều nhất (chiếm tới 97%), do chúng dễ dàng xuyên qua tầng ozone bảo vệ Trái Đất. Tia UVA có thể xuyên qua giác mạc, đi vào thủy tinh thể hay võng mạc ở bên trong mắt. Nếu phơi dưới bức xạ UVA quá lâu sẽ dẫn đến hiện tượng bị đục nhân mắt hay thoái hóa hoàng điểm.
Bức xạ HEV[sửa | sửa mã nguồn]
Các nghiên cứu mới còn cho thấy rằng không chỉ có tia cực tím mới gây tổn hại đến sức khỏe của con người, mà vùng bức xạ nhìn thấy có năng lượng cao có trong ánh sáng mặt trời (the sun’s high-energy visible radiation), viết tắt là bức xạ HEV (hay còn gọi là vùng ánh sáng xanh – bluelight) cũng có thể làm gia tăng các nguy cơ tổn hại (như thoái hóa hoàng điểm) trong một thời gian dài.
Giống như tên gọi, vùng bức xạ HEV – high-energy visible hay blue light là vùng ánh sáng nhìn thấy được có năng lượng cao. Mặc dù tia HEV có bước sóng dài hơn (cỡ 400 đến 500 nm) và có năng lượng thấp hơn tia UV, tuy nhiên thì chúng cực kỳ dễ dàng trong việc vượt qua cả giác mạc lẫn thủy tinh thể xâm nhập vào tận sâu bên trong mắt và có thể gây ra các tổn hại cho võng mạc.
Theo như kết quả nghiên cứu được công bố ở châu Âu tháng 12 năm 2008 trên tạp chí Archives of Ophthalmology, thì những người có nồng độ vitaminC và các chất chống oxy hóa khác trong huyết tương thấp đặc biệt dễ xuất hiện các nguy cơ bị tổn hại võng mạc từ vùng ánh sáng HEV này.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố tia UV và HEV[sửa | sửa mã nguồn]
Bất cứ ai mà hay phải ra ngoài trời nhiều đều có nguy cơ bị các tổn hại về mắt do các bức xạ UV. Tuy nhiên thì mức độ ảnh hưởng, hay mật độ UV hay HEV có trong ánh sáng mặt trời không phải chỗ nào cũng như nhau, lúc nào cũng như nhau. Nó còn phụ thuộc các yếu tố:
* Vị trí địa lý: Cường độ UV thường lớn ở những vùng nhiệt đới nhất là các khu vực gần xích đạo. Ở xa hơn vị trí này các nguy cơ sẽ ít hơn.
* Độ cao so với mực nước biển: Cường độ UV thường lớn ở những nơi có độ cao.
* Thời gian trong ngày: Bức xạ UV, HEV thường cao vào những giờ buổi trưa khi mặt trời ở vị trí cao và chiếu sáng trực tiếp, thường khoảng từ 10h sáng đến 2h chiều.
* Khung cảnh, môi trường: Mức độ UV, HEV thường lớn ở những nơi có không gian rộng, đặc biệt khi có những bề mặt phản xạ cao, như mặt tuyết và mặt cát. Trên thực tế, mức độ phơi UV gần như tăng gấp đôi khi tia UV được phản xạ từ các bề mặt tuyết. Trong các khu vực thành phố ít tia UV hơn do có các tóa nhà cao tầng và bóng râm cây cối ở trong phố.
* Các loại dược phẩm cũng có tác dụng hạn chế sự ảnh hưởng: Chắc chắn là các loại dược phẩm, như tetracycline, thuốc sulfa, thuốc tránh thai, diuretics hay tranquilizers, có thể làm tăng sức đề kháng của con người đối với các bức xạ UV và HEV.
* Một điều quan trọng nữa là bóng râm của các đám mây hầu như không hề làm ảnh hưởng đến mức độ UV: Các nguy cơ phơi nhiễm UV giảm không đáng kể kể cả trong những ngày sương mù hay râm mát. Điều này là bởi vì UV là các bức xạ không nhìn thấy, chứ không phải ánh sáng thông thường và chúng có thể xuyên qua các đám mây.
Định lượng bức xạ UV[sửa | sửa mã nguồn]
Ở Mỹ hai tổ chức bảo vệ môi trường – the U.S. Environmental Protection Agency (EPA) và Cục dự báo thời tiết – the National Weather Service (NWS) đã tiến hành đo đếm tia cực tím từ đó đưa ra chỉ số UV (UV index) để định lượng hóa mức độ UV, nhằm dự báo mức độ bức xạ cực tím cho mỗi ngày. Và báo động cho mọi người những ngày mà mức độ bức xạ UV mặt trời được cho rằng sẽ cao bất thường. Cách tính toán được mô tả đơn giản, được chia theo các mức tỷ lệ từ 1 đến 11+ có kèm theo các khuyến cáo.
Trẻ em đặc biệt cần được bảo vệ khỏi tia UV, thậm chí cần thiết hơn so với người trưởng thành. Bởi các nguy cơ ảnh hưởng do tia UV từ mặt trời tới mắt và da được tích lũy dần, có nghĩa là những nguy hiểm sẽ tiếp tục gia tăng trong suốt cuộc đời chúng ta. Vậy nên cần lưu ý bảo vệ cho chúng từ sớm để tránh sự tích lũy lâu dài. Hơn nữa, trẻ thường có thói quen hay ra ngoài nhiều hơn người lớn nên cần lưu ý đặc biệt. Tốt nhất hãy tập cho các con bạn bảo vệ tia cực tím bằng cách đeo một chiếc kính râm tốt, khuyến khích chúng đội mũ khi ra ngoài để giảm thiểu thêm sự phơi nhiễm trong những ngày nắng.
Một số bài tập trắc nghiệm về tia hồng ngoại và tia tử ngoại
Dưới đây là phần tia hồng ngoại và tia tử ngoại bài tập, các em hãy cùng luyện tập với VUIHOC nhé!
Câu 1. Tác dụng quan trọng nhất của tia hồng ngoại đó là:
A. Hiệu ứng quang điện
B. Thắp sáng
C. Tác dụng nhiệt
D. Hóa học (làm đen phim ảnh)
Đáp án đúng: C
Giải thích:
Tác dụng quan trọng và được ứng dụng nhiều nhất của tia hồng ngoại chính là là tác dụng nhiệt.
Câu 2. Nguồn nào dưới đây mà tia tử ngoại được phát ra rất nhiều ?
A. Lò sưởi điện trở
B. Hồ quang điện
C. Lò vi sóng
D. Bếp than
Đáp án đúng: B
Giải thích:
Hồ quang điện có nhiệt độ trên 3000oC vì thế nó cũng chính là một nguồn tử ngoại rất mạnh.
Câu 3. Tính chất nào sau đây không có ở tia tử ngoại?
A. Quang điện
B. Thắp sáng
C. Kích thích sự phát quang
D. Ảnh hưởng đến sinh lý
Đáp án đúng: B
Giải thích:
Tia tử ngoại có những đặc tính nổi bật như dưới đây:
+ Ảnh hưởng mạnh đến phim ảnh, làm ion hóa một số đối tượng như không khí hay nhiều chất khác nữa.
+ Kích thích quá trình phát quang của một số chất, có thể gây nên một số phản ứng về quang hóa hay phản ứng về hóa học.
+ Có một số tác động sinh lí: làm da bị cháy nắng, phá hủy tế bào, làm hại cho mắt,…
+ Có thể là nguyên nhân tạo nên hiện tượng quang điện.
Câu 4. Tia hồng ngoại và tia tử ngoại không có chung tính chất nào sau đây?
A. Bị hấp thụ mạnh bởi nước
B. Có thể gây nên hiện tượng quang điện
C. Gây ra những phản ứng về hoá học
D. Có ảnh hưởng đến phim ảnh
Đáp án đúng: A
Giải thích:
Tia hồng ngoại và tia tử ngoại không có cùng tính chất là bị hấp thụ mạnh bởi nước, tính chất này chỉ thấy ở tia tử ngoại.
Câu 5. Nhiệt độ cơ thể con người rơi vào khoảng 37oC phát ra những bức xạ nào dưới đây ?
A. Tia X
B. Bức xạ nhìn thấy
C. Tia hồng ngoại
D. Tia tử ngoại
Đáp án đúng: C
Giải thích:
Cơ thể con người ở nhiệt độ khoảng 37oC nên có thể phát ra các tia hồng ngoại.
Câu 6. Tia hồng ngoại
A. Là một bức xạ đơn sắc mang màu hồng.
B. Là sóng điện từ mang bước sóng < 0,38 μm.
C. Do các vật có nhiệt độ > 0oK phát ra.
D. Bị lệch ở các môi trường điện trường hay từ trường.
Đáp án đúng: C
Giải thích:
A – sai, bức xạ hồng ngoại không nhìn thấy được bằng mắt thường nên cũng không thể có màu hồng.
B – sai, là sóng điện từ có bước sóng lớn hơn 760 nm đến khoảng vài milimét.
C – đúng, mọi vật dù ở nhiệt độ thấp (lớn hơn 0oK) thì đều phát ra tia hồng ngoại.
D – sai, tia hồng ngoại có bản chất là bức xạ điện từ, không mang điện nên cũng không bị lệch ở các môi trường điện trường và từ trường.
Câu 7. Phát biểu nào không chính xác trong các phát biểu dưới đây?
A. Tia hồng ngoại được phát ra khi các vật bị nung nóng
B. Tia hồng ngoại là sóng điện từ mang bước sóng có giá trị > 0,76 μm
C. Tia hồng ngoại có tác động lên tất cả các loại kính ảnh
D. Tia hồng ngoại còn có tác dụng nhiệt cực kỳ mạnh
Đáp án đúng: C
Giải thích:
A – đúng.
B – đúng.
C – sai, tia hồng ngoại chỉ có khả năng tác dụng lên một vài loại kính ảnh chứ không phải tác dụng được lên tất cả.
D – đúng.
Câu 8. Tia hồng ngoại
A. Có thể đâm xuyên mạnh.
B. Có khả năng kích thích phát quang một vài chất.
C. Chỉ được phát ra khi các vật bị nung nóng với nhiệt độ > 500oC.
D. Mắt người không thể nhìn thấy tia này được.
Đáp án đúng: D
Giải thích:
A – sai, tia hồng ngoại không thể đâm xuyên mạnh do bước sóng dài và năng lượng thấp.
B – sai, tia hồng ngoại không có khả năng kích thích các chất phát quang.
C – sai, vì tia hồng ngoại đều được phát ra khi mọi vật có nhiệt độ > 0oK.
D – đúng.
Câu 9. Phát biểu sai dưới đây là?
A. Vật có nhiệt độ > 3000oC sẽ phát ra tia tử ngoại cực kỳ mạnh.
B. Tia tử ngoại sẽ bị hấp thụ mạnh bởi thủy tinh.
C. Tia tử ngoại có bản chất là sóng điện từ mà có bước sóng < bước sóng của ánh sáng tím.
D. Tia tử ngoại sở hữu tác dụng nhiệt cực kỳ mạnh.
Đáp án đúng: D
Giải thích:
A – đúng.
B – đúng.
C – đúng, tia tử ngoại mang bước sóng bé hơn 380 nm đến cỡ 10-9 m (ngắn hơn nhiều so với bước sóng của as tím).
D – sai, tia tử ngoại có tác dụng nhiệt khá yếu, còn tia có tác dụng nhiệt mạnh là tia hồng ngoại.
Câu 10. Trong số các phát biểu sau, phát biểu nào chưa chính xáct?
A. Tia tử ngoại có các tác dụng liên quan đến sinh lí.
B. Tia tử ngoại có thể kích thích cho một vài chất phát quang.
C. Tia tử ngoại có tác động cực kỳ mạnh lên kính ảnh.
D. Tia tử ngoại không có khả năng đâm xuyên.
Đáp án đúng: D
Giải thích:
Tia tử ngoại mang những đặc tính nổi bật dưới đây:
+ Tác động mạnh lên phim ảnh, làm ion hóa các đối tượng như không khí và nhiều chất khác.
+ Kích thích đến sự phát quang của khá nhiều chất, có khả năng gây ra một số phản ứng về hóa học và phản ứng về quang hóa.
+ Mang một số tác dụng liên quan đến sinh lí như phá hủy các tế bào, biến đổi về ADN, làm da bị rám nắng, làm hại cho mắt,…
+ Có thể là nguyên nhân gây nên hiện tượng quang điện.
+ Bị nước, thủy tinh,… hấp thụ khá mạnh. Nhưng các tia tử ngoại có bước sóng 0,18 μm → 0,4 μm có thể truyền qua được thạch anh.
Câu 11. Vật chỉ có khả năng phát ra tia hồng ngoại mà không có khả năng phát ra ánh sáng đỏ là
A. Vật có nhiệt độ < 500oC.
B. Vật có nhiệt độ > 500oC và < 2500oC.
C. Vật có nhiệt độ > 2500oC.
D. Tất cả mọi vật khi chúng được nung nóng.
Câu 12. Chọn câu đúng về các tính chất của tia hồng ngoại và tia tử ngoại
A. Đều có bản chất là sóng điện từ nhưng với các tần số khác nhau.
B. Không có các hiện tượng như khúc xạ, phản xạ, giao thoa.
C. Chỉ tia hồng ngoại mới có thể làm đen kính ảnh.
D. Chỉ có tia hồng ngoại mới có tác dụng nhiệt.
Đáp án đúng: A
Giải thích:
A – đúng.
B – sai, vì tia hồng ngoại và tia tử ngoại đều có bản chất là sóng điện từ nên đều có những hiện tượng khúc xạ, phản xạ, giao thoa.
C – sai, vì tia hồng ngoại và tia tử ngoại đều có khả năng làm đen kính ảnh.
D – sai, vì cả 2 tia đều có tác dụng nhiệt, nhưng tác dụng nhiệt của tia hồng ngoại lớn hơn so với tia tử ngoại.
Câu 13. Tia hồng ngoại có những ứng dụng trong thực tế như
A. Để tiệt trùng trong quá trình bảo quản thực phẩm.
B. Trong hoạt động điều khiển từ xa của tivi.
C. Trong y tế giúp chụp điện.
D. Trong công nghiệp để tìm ra được những khuyết tật của sản phẩm.
Đáp án: B
Giải thích:
Tia hồng ngoại được ứng dụng trong quá trình sấy khô, sưởi ấm.
Tia hồng ngoại được dùng phổ biến trong hoạt động của các bộ điều khiển từ xa giúp điều khiển hoạt động của tivi,…
Tia hồng ngoại được sử dụng để chụp ảnh bề mặt của toàn Trái Đất, chụp ảnh về hồng ngoại,…
Câu 14. Các nguồn không thể phát ra tia tử ngoại là những nguồn nào dưới đây?
A. Mặt Trời.
B. Hồ quang điện.
C. Dây tóc bóng đèn cháy sáng.
D. Đèn thủy ngân.
Đáp án đúng: C
Giải thích:
Các nguồn phát ra được tia tử ngoại là các vật khi được nung nóng đến nhiệt độ cao (> 2000oC), ví dụ như hồ quang điện, đèn hơi thủy ngân, mặt trời,…
Câu 15. Tia hồng ngoại và tia tử ngoại mang những tính chất chung nào dưới đây?
A. Có thể truyền được ở trong môi trường chân không.
B. Dùng trong y học giúp điều trị bệnh còi xương.
C. Dùng trong công nghiệp và đời sống giúp sấy khô, sưởi ấm.
D. Gây ra các phản ứng về quang hợp.
Đáp án đúng: A
Giải thích:
A – đúng, tia hồng ngoại và tia tử ngoại đều có bản chất là sóng điện từ nên truyền được trong môi trường chân không.
B – sai, chỉ tia tử ngoại mới có thể điều trị bệnh còi xương.
C – sai, tia hồng ngoại có tác dụng nhiệt khá mạnh nhưng tia tử ngoại lại có tác dụng nhiệt yếu hơn nên không có khả năng dùng trong công nghiệp.
D – sai, tia tử ngoại có thể gây ra một số phản ứng về quang hóa.
PAS VUIHOC – GIẢI PHÁP ÔN LUYỆN CÁ NHÂN HÓA
Khóa học online ĐẦU TIÊN VÀ DUY NHẤT:
⭐ Xây dựng lộ trình học từ mất gốc đến 27+
⭐ Chọn thầy cô, lớp, môn học theo sở thích
⭐ Tương tác trực tiếp hai chiều cùng thầy cô
⭐ Học đi học lại đến khi nào hiểu bài thì thôi
⭐ Rèn tips tricks giúp tăng tốc thời gian làm đề
⭐ Tặng full bộ tài liệu độc quyền trong quá trình học tập
Tia hồng ngoại và tia tử ngoại là hai loại tia quen thuộc mang đến những tác dụng nhất định đối với cuộc sống chúng ta. Ngoài những kiến thức thực tế thì đây cũng là một phần kiến thức hết sức quan trọng trong chương trình Vật lý 12 mà các em cần nắm được. Để tìm hiểu thêm về các phần kiến thức khác phục vụ cho quá trình ôn thi Vật lý cấp THPT, các em truy cập vào Vuihoc.vn để đăng ký tài khoản hoặc liên hệ trung tâm hỗ trợ ngay để học hỏi thêm thật nhiều kiến thức nhé!
Bài viết tham khảo thêm:
Lý thuyết về các loại quang phổ
Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]
Phổ điện từ của tia cực tím có thể được chia theo một số cách. Tiêu chuẩn ISO xác định dựa trên độ chiếu xạ năng lượng mặt trời, ISO-21348[2] được phân loại theo bảng sau đây:
Tên | Ký hiệu |
Bước sóng
(nanômét) |
Năng lượng photon
(eV) |
Ghi chú/Tên khác |
Tử ngoại | UV | 450 – 1000 nm | 3,10 – 12,4 eV | Tuỳ vào bước sóng khác nhau, sẽ gây tác hại, xâm nhập vào tầng hạ bì của da con người. |
Tử ngoại A | UVA | 315 – 400 nm | 3,10 – 3,94 eV | Bước sóng dài (từ 340-400 nanomet) sẽ xâm nhập vào tầng hạ bì của da, phá hủy Collagen khiến da nhanh chóng lão hóa. |
Tử ngoại B | UVB | 280 – 315 nm | 3,94 – 4,43 eV | Tia UVB là nguyên nhân chính gây nên bỏng nắng, kích ứng da và ung thư da. Cũng có tác dụng tốt là giúp tổng hợp vitamin D trong cơ thể con người. |
Tử ngoại C | UVC | 100 – 280 nm | 4,43 – 12,4 eV | Bước sóng ngắn, khử trùng, bị tầng ozone và khí quyển hấp thụ hoàn toàn. |
Tử ngoại gần | NUV | 300 – 400 nm | 3,10 – 4,13 eV | Nhìn thấy được đối với chim, côn trùng và cá. |
Tử ngoại trung | MUV | 200 – 300 nm | 4,13 – 6,20 eV | |
Tử ngoại xa | FUV | 120 – 200 nm | 6,20 – 10,16 eV | Bức xạ ion hóa ở các bước sóng ngắn hơn. |
Lyman-alpha hydro | H Lyman-α | 121 – 122 nm | 10,16– 10,25 eV | Vạch quang phổ ở 121,6 nm, 10,20 eV. |
Tử ngoại cực xa | EUV | 10 – 121 nm | 10,25 – 124 eV | Bức xạ ion hóa hoàn toàn theo một số định nghĩa; bị khí quyển hấp thụ hoàn toàn. |
Tử ngoại chân không | VUV | 10 – 200 nm | 6,20 – 124 eV | Bị hấp thụ mạnh bởi oxy trong khí quyển, mặc dù các bước sóng trong khoảng 150–200 nm có thể truyền qua nitơ. |
Tử ngoại chân không được đặt tên như thế là vì nó bị hấp thụ trong không khí, do đó chỉ sử dụng được trong chân không. Với bước sóng từ 150-200 nm, thì chủ yếu là bị oxy trong không khí hấp thụ, do đó chỉ cần thao tác trong một môi trường không có oxy (thường là môi trường nitơ tinh khiết), chứ không cần phải dùng đến buồng chân không.
Tia tử ngoại
4.Nguồn tia tử ngoại
Những vật mang nhiệt độ cao từ trên 2000 độ C đều sẽ phát ra được tia tử ngoại. Vật có nhiệt độ càng cao thì phổ tử ngoại của vật đó sẽ càng trải dài hơn về bên phía sóng ngắn.
Một số nguồn có thể phát ra được tia tử ngoại mạnh như: Bề mặt của Mặt Trời hay hồ quang điện,…
Ở các phòng thí nghiệm, đèn hơi thủy ngân là thiết bị được sử dụng phổ biến để tạo nên nguồn phát tia tử ngoại.
4.2. Tính chất và công dụng của tia tử ngoại
a) Tác dụng trong quá trình làm phim ảnh, vì vậy người ta thường dùng phim ảnh để nghiên cứu được các tính chất của tia tử ngoại.
b) Kích thích quá trình phát quang của nhiều chất, ví dụ như cadimi sunfua, kẽm sunfua,… Áp dụng vào tìm kiếm vết nứt trên bề mặt của những đồ vật làm bằng kim loại.
c) Kích thích những phản ứng hóa học ví dụ như phản ứng biến đổi oxy tạo thành ozon hay phản ứng tổng hợp nên vitamin D,… Được sử dụng như các tác nhân gây nên nhiều phản ứng hóa học.
d) Ion hóa một số đối tượng như không khí hay những chất khác nữa. Tạo ra tác dụng quang điện.
e) Có tác dụng trong sinh học như diệt khuẩn và diệt nấm mốc, hủy hoại các tế bào da hay võng mạc.
f) Nó bị nước, thủy tinh,… hấp thụ khá là mạnh.
g) Trong lĩnh vực y học, tia tử ngoại được sử dụng để chữa rất nhiều bệnh, ví dụ như bệnh còi xương ở trẻ em.
4.Sự hấp thụ tia tử ngoại
Tia tử ngoại có khả năng đi xuyên qua thạch anh nhưng khi đi qua thủy tinh hay nước thì lại bị hấp thụ mạnh.
Tầng ozon có khả năng hấp thụ phần lớn các tia có bước sóng nhỏ hơn 300 nm. Nó đóng vai trò như một tấm áo giáp giúp bảo vệ các hệ sinh vật trên trái đất, hạn chế được tác dụng nguy hiểm của tia tử ngoại.
Tia hồng ngoại
3.Cách tạo ra tia hồng ngoại
Tất cả mọi vật có nhiệt độ cao hơn 0 độ K đều có thể phát ra tia hồng ngoại. Để có thể nhận ra được tia hồng ngoại vật phát ra thì vật này cần phải có nhiệt độ cao hơn môi trường.
Cơ thể của chúng ta phát ra tia hồng ngoại có bước sóng của từ khoảng 9 μm.
Trong phòng thí nghiệm, để tạo ra chùm tia hồng ngoại có định hướng, người ta sẽ dùng đèn dây tóc nhiệt độ thấp hoặc dùng điôt phát quang hồng ngoại.
3.Tính chất và công dụng của tia hồng ngoại
a) Tính chất nổi bật đầu tiên của tia hồng ngoại chính là tác dụng về nhiệt rất mạnh. Người ta áp dụng tính chất này để ứng dụng trong nấu ăn, sấy khô, sưởi ấm, bảo quản,…
b) Tia hồng ngoại còn có thể tạo ra một số các phản ứng trong hóa học. Chính vì thế, chúng ta có khả năng xem được những bức ảnh chụp vào ban đêm chính là nhờ vào tính chất đó của tia hồng ngoại.
c) Tia hồng ngoại cũng có khả năng biến điệu được giống như là sóng điện từ cao tần. Nó giúp chế tạo ra những bộ điều khiển được từ xa.
d) Trong lĩnh vực quân sự cũng chính là nơi mà tia hồng ngoại có rất nhiều ứng dụng ví dụ như: ống nhòm hồng ngoại giúp hỗ trợ quan sát và lái xe vào ban đêm; camera hồng ngoại giúp chụp ảnh và quay phim trong bóng tối; tên lửa có khả năng tìm được mục tiêu tự động dựa vào tia hồng ngoại do chính mục tiêu đó phát ra.
Thiên văn học tử ngoại[sửa | sửa mã nguồn]
Thiên văn học tử ngoại hay thiên văn học cực tím thực hiện quan sát vũ trụ bằng tia tử ngoại, ở bước sóng 10 – 320 nm.[4] Ánh sáng ở các chiều dài sóng này bị khí quyển Trái Đất hấp thụ, vì thế những quan sát tử ngoại thường được tiến hành từ tầng cao khí quyển hay từ không gian.
Thiên văn học cực tím thích hợp nhất để nghiên cứu bức xạ nhiệt và các đường phát xạ từ các ngôi sao xanh nóng (Sao OB) rất sáng trong dải sóng này. Điều này gồm các ngôi sao xanh trong các thiên hà khác, từng là các mục tiêu của nhiều cuộc nghiên cứu cực tím. Các vật thể khác thường được quan sát trong ánh sáng cực tím gồm tinh vân hành tinh, tàn tích sao siêu mới, và nhân thiên hà hoạt động.[4] Tuy nhiên, ánh sáng cực tím dễ dàng bị bụi liên sao hấp thụ, và việc đo đạc ánh sáng cực tím từ các vật thể cần phải được tính tới số lượng đã mất đi.[4]
Khái quát[sửa | sửa mã nguồn]
Trong kỹ thuật quang thạch bản, hay kỹ thuật laser cực tím, thuật ngữ tia cực tím sâu hay DUV để nói đến bước sóng dưới 300 nm.
Cực tím có nghĩa là trên của tím. Sắc tím là màu có bước sóng ngắn nhất có thể nhìn thấy. Một vài bước sóng của tia cực tím dân gian gọi là ánh sáng đen, vì chúng vô hình với mắt người. Một vài động vật, như chim, bò sát, và côn trùng như ong, có thể nhìn tia cực tím ngắn. Một vài loại trái cây, hoa, và hạt sặc sỡ hơn trong môi trường tia cực tím, so sánh hình ảnh trong ánh sáng thường nhìn bởi mắt người, để hấp dẫn các côn trùng và chim. Một vài loài chim có những hình thù trên bộ cánh chỉ nhìn được dưới tia cực tím, không thể nhìn được dưới ánh sáng. Nước tiểu của một số loài động vật cũng chỉ có thể thấy bằng tia cực tím.
Mặt Trời tỏa ra tia cực tím UVA, UVB và UVC, nhưng bởi vì sự hấp thụ của tầng ozone, 99% tia cực tím đến được mặt đất là thuộc dạng UVA. Bản thân tầng ozone được tạo ra nhờ phản ứng hóa học có sự tham gia của tia UVC.
Các thủy tinh thông thường trong suốt với tia UVA nhưng mờ đục với các tia sóng ngắn hơn. Silic hay thạch anh, tùy theo chất lượng, có thể trong suốt với cả tia cực tím chân không.
Thư viện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]
- Hình ảnh một con chim trên mỗi tấm thẻ tín dụng Visa khi đặt dưới ánh sáng tia cực tím
- Bộ sưu tập những mẫu khoáng vật phát sáng huỳnh quang với những bước sóng khác nhau khi được kích thích dưới đèn cực tím.
- Đèn ống thủy ngân hơi với áp suất thấp tỏa sáng bên trong một tủ cấy với bước sóng cực tím ngắn khi không sử dụng để khử trùng diệt vi sinh vật (chỉ tác dụng trên bề mặt được chiếu)
Bản chất và tính chất chung của tia hồng ngoại và tia tử ngoại
2.Bản chất
Các nhà khoa học phát hiện ra tia hồng ngoại và tia tử ngoại bằng cùng một dụng cụ và cùng dựa trên một thí nghiệm nên có thể suy ra được rằng hai loại tia trên có cùng bản chất với tia ánh sáng thông thường. Và vì thế chúng có các đặc điểm cơ bản của sóng điện từ.
Như thí nghiệm bên trên, tia tử ngoại và tia hồng ngoại đều không thể nhìn thấy được bằng mắt thường.
2.Tính chất của tia hồng ngoại và tia tử ngoại
Những tính chất mà ở cả tia hồng ngoại và tia tử ngoại đều có đó là:
-
Tia hồng ngoại và tia tử ngoại đều tuân theo các định luật: truyền thẳng, khúc xạ, phản xạ.
-
Có hiện tượng nhiễu xạ và giao thoa giống như ánh sáng nhìn thấy được.
-
Bước sóng của tia hồng ngoại từ khoảng 760 nm đến vài mm.
-
Bước sóng của tia tử ngoại trải khoảng từ 380 nm đến vài nm.
Tia hồng ngoại không có tính chất chung với tia tử ngoại. Bởi vậy sau đây VUIHOC sẽ làm rõ từng đặc điểm, tính chất của 2 loại tia ấy.
Nắm trọn bí kíp đạt 9+ thi tốt nghiệp THPT môn Vật Lý
Tác dụng đối với môi trường[sửa | sửa mã nguồn]
Tia cực tím có thể khử khuẩn vì tác dụng rất mạnh trên Nucleo Protein của vi khuẩn, nó có thể làm biến dạng hoặc giết chết vi khuẩn. Hiệu lực diệt khuẩn của tia cực tím không những tuỳ thuộc mật độ, thời gian chiếu tia, điều kiện môi trường mà còn tùy thuộc vào sức chịu đựng của vi khuẩn. Ngoài ra do tác dụng của tia cực tím, không khí có thể sinh ra ôzôn cũng có khả năng tiêu diệt vi khuẩn.
Khử khuẩn nước[sửa | sửa mã nguồn]
Vùng bức xạ cực tím có tác dụng diệt khuẩn nhiều nhất là vùng có bước sóng 280 – 200 nm. Những đèn phát tia cực tím thường được đặt ngầm ở trong nước. Lớp nước chảy qua đèn có độ dày khoảng 10 – 15 cm và phải được chiếu trong 10 – 30s. Tia cực tím chỉ xuyên được qua nước trong không màu. Khi màu và độ đục tăng thì tác dụng diệt khuẩn giảm. Ưu điểm của phương pháp diệt khuẩn bằng tia cực tím là không ảnh hưởng tới mùi vị của nước. Nhưng phương pháp này còn có nhược điểm là tác dụng diệt khuẩn không bền, sau này nước có thể bị nhiễm khuẩn lại và chỉ áp dụng được khi nước trong. Khả năng diệt khuẩn phụ thuộc vào điện thế nguồn điện, khi điện thế giảm 10% thì khả năng diệt khuẩn sẽ giảm 15 – 20%.
Khử khuẩn không khí[sửa | sửa mã nguồn]
Để khử khuẩn không khí khi có người ở trong phòng có hai cách là chiếu xạ trực tiếp và chiếu xạ gián tiếp.
Chiếu xạ trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]
Các đèn diệt khuẩn được treo lên ở một độ cao cần thiết, đảm bảo luồng bức xạ cực tím trực tiếp chiếu rọi nơi làm việc. Trong điều kiện này, người làm việc ở trong phòng phải có phương tiện bảo vệ mắt (kính) và những chỗ da hở để phòng ngừa bị bỏng.
Chiếu xạ gián tiếp[sửa | sửa mã nguồn]
Các đèn diệt khuẩn được đặt với mặt phản chiếu quay lên trên, ở mức cao hơn tầm người (2 – 2,5m). Luồng tia cực tím hướng lên trần nhà, tiêu diệt vi khuẩn ở những lớp không khí trên; khi phản chiếu từ trần và tường nó tiêu diệt vi khuẩn ở nấc không khí thấp hơn. Do tác động của các dòng đối lưu, các lớp không khí trên đã được khử khuẩn dần dần bị thay thế bằng các lớp ở dưới chưa diệt khuẩn, nhờ đó qua một thời gian toàn bộ không khí sẽ được khử khuẩn…
Keywords searched by users: tia tử ngoại có bước sóng nằm trong khoảng
See more here: sixsensesspa.vn
See more: https://sixsensesspa.vn/tin-tuc-lam-dep